Hỗ trợ tư vấn
Tư vấn - Giải đáp - Hỗ trợ đặt tài liệu
Mua gói Pro để tải file trên Download.vn và trải nghiệm website không quảng cáo
Tìm hiểu thêm »Đề cương ôn tập học kì 1 Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo năm 2025 - 2026 bao gồm 20 trang giới hạn kiến thức lý thuyết cần nắm kèm theo 2 đề thi minh họa có đáp án giải chi tiết.
Đề cương ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 8 Chân trời sáng tạo được biên soạn theo cấu trúc mới gồm đề 4 điểm đọc hiểu + 6 điểm tập làm văn. Qua đề cương ôn tập cuối kì 1 Văn 8 giúp các em học sinh dễ dàng xác định nội dung cần nhớ, cần hiểu, tránh học lan man. Qua đề cương, các em học sinh biết cách lập kế hoạch ôn tập theo từng ngày, học tập theo trình tự logic, tự kiểm tra, tự đánh giá mức độ hiểu bài. Khi biết rõ phạm vi ôn tập, học sinh bớt lo lắng và chủ động hơn trong quá trình chuẩn bị kiểm tra. Bên cạnh đó các bạn xem thêm đề cương ôn tập học kì 1 Lịch sử Địa lí 8 Chân trời sáng tạo.
|
TRƯỜNG THCS ………… TỔ KHXH |
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KỲ I NĂM HỌC 2025-2026 MÔN NGỮ VĂN 8 |
A. CẤU TRÚC ĐỀ KIỂM TRA
HÌNH THỨC: TỰ LUẬN
1. Đọc - hiểu: 4.0 điểm
2. Viết: 6.0 điểm
B. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
I. NGỮ LIỆU: Sử dụng ngữ liệu từ các văn bản ngoài chương trình SGK.
v YÊU CẦU:
- Nhận biết đề tài, bối cảnh, cốt truyện, tình huống, nhân vật, các chi tiết tiêu biểu, đối tượng trào phúng, châm biếm các yếu tố gây cười trong truyện cười.
- Nhận biết và nêu tác dụng trợ từ, thán từ, từ Hán Việt, nghĩa tường minh, nghĩa hàm ẩn
- Phân tích được tình cảm, thái độ của tác giả dân gian với đối tượng trào phúng thể hiện qua văn bản.
- Phân tích được tác dụng của các chi tiết, tình huống gây cười.
- Khái quát, rút ra được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản.
- Nhận xét được nội dung phản ánh và cách nhìn cuộc sống, con người của tác giả qua văn bản.
- Nêu được những thay đổi trong suy nghĩ, tình cảm, nhận thức của bản thân sau khi đọc văn bản.
- Vận dụng những hiểu biết về vai trò của tưởng tượng trong tiếp nhận văn học để đánh giá giá trị của truyện cười.
II. KIẾN THỨC ĐỌC HIỂU
1. Truyện cười
- Truyện cười là thể loại tự sự dân gian chứa đựng yếu tố gây cười, nhằm mục đích giải trí, hoặc phê phán, châm biếm, đã kích những thói hư, tật xấu trong cuộc sống. Truyện cười là một trong những biểu hiện sinh động cho tính lạc quan, trí thông minh sắc sảo của tác giả dân gian.
- Cốt truyện thường xoay quanh những tình huống, hành động có tác dụng gây cười. Cuối truyện thường có sự việc bất ngờ, đẩy mâu thuẫn đến đỉnh điểm, lật tẩy sự thật, từ đó tạo ra tiếng cười.
- Bối cảnh thường không được miêu tả cụ thể, tỉ mỉ, có thể là bối cảnh không xác định, cũng có thể là bối cảnh gần gũi, thân thuộc thể hiện đặc điểm thiên nhiên, văn hoá, phong tục gắn với từng truyện.
- Nhân vật thường có hai loại:
+ Loại thứ nhất thường là những nhân vật mang thói xấu phổ biến trong xã hội như: lười biếng, tham ăn, keo kiệt,... hoặc mang thói xấu gắn với bản chất của một tầng lớp xã hội cụ thể. Đây chính là những đối tượng mà tiếng cười hướng đến. Bằng các thủ pháp trào phúng, tác giả dân gian biến các kiểu nhân vật này thành những bức chân dung hài hước, lạ đời, tạo nên tiếng cười vừa mang ý nghĩa xã hội vừa có giá trị thẩm mĩ.
+ Loại thứ hai thường là những nhân vật tích cực, dùng trí thông minh, sự sắc sảo, khôn ngoan để vạch trần, chế giễu, đả kích những hiện tượng và những con người xấu xa của xã hội phong kiến (truyện Trạng Quỳnh, Xiển Bột,...) hoặc dùng khiếu hài hước để thể hiện niềm vui sống, tinh thần lạc quan trước sự trù phủ của môi trường thiên nhiên hay những thách thức do chính môi trường sống mang lại (truyện Bác Ba Phi,...).
- Ngôn ngữ thường ngắn gọn, súc tích, hài hước, mang nhiều nét nghĩa hàm ẩn,...
- Các thủ pháp gây cười khá đa dạng, linh hoạt:
+ Tạo tình huống trào phúng bằng một trong hai cách sau hoặc kết hợp cả hai cách: Tô đậm mâu thuẫn giữa bên trong và bên ngoài giữa thật và giả giữa lời nói hành động,...Kết hợp khéo léo lời người kể chuyện và lời nhân vật hoặc lời của các nhân vật tạo nên những liên tưởng, đối sảnh bất ngờ, hải hước, thú vị
+ Sử dụng các biện pháp tu từ giàu tính trào phúng (lối nói khoa trương, phóng đại chơi chữ,...)
3. Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn của câu
- Nghĩa tường minh là phần thông bảo được thể hiện trực tiếp bằng từ ngữ trongcâu, là loại nghĩa chúng ta có thể nhận ra trên bề mặt câu chữ.
- Nghĩa hàm ẩn là phần thông báo không được thể hiện trực tiếp bằng từ ngữ trong câu mà được suy ra từ câu chữ và ngữ cảnh. Đây là loại nghĩa mà người nói, người viết thật sự muốn đề cập đến
4. Từ Hán Việt
- Các tiếng tạo nên từ Hán Việt gọi là yếu tố Hán Việt
- Từ Hán Việt là từ vay mượn của tiếng Hán nhưng được đọc theo cách phát âm của Tiếng Việt.
- Từ ghép Hán Việt có 2 loại: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
C. VIẾT: Viết văn bản nghị luận về một vấn đề của đời sống
...........
B. MỘT SỐ ĐỀ ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi:
VĂN HAY
Một thầy đồ đang ngồi cặm cụi viết bài. Bà vợ đến bên cạnh nói:
- Ông lấy giấy khổ to mà viết có hơn không?
Thầy đồ lấy làm đắc chí, cho là vợ khen tài văn chương của mình, ý văn dồi dào giấy khổ nhỏ không đủ chép nhưng cũng hỏi lại:
- Bà nói vậy là thế nào?
Bà vợ thong thả nói:
- Ông chả biết tính toán gì cả, giấy khổ to bỏ đi còn gói hàng, chứ giấy khổ nhỏ thì dùng làm gì được. (Theo Truyện cười những chàng ngốc, NXB Văn hóa, Hà Nội, 1993)
Câu 1: Xác định đề tài, cốt truyện, bối cảnh của truyện cười trên.
Câu 2: Nhân vật người vợ được khắc họa qua những chi tiết nào? Em có nhận xét gì về nhân vật này?
Câu 3: Tác giả dân gian đã tạo tiếng cười cho truyện bằng cách nào?
Câu 4. Chỉ ra nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn câu nói sau của nhân vật người vợ trong văn bản. “- Ông lấy giấy khổ to mà viết có hơn không?”
Câu 5. Trong câu chuyện, hoạt động giao tiếp diễn ra giữa các nhân vật nào?
Câu 6. Trong câu chuyện, lượt lời thứ nhất của bà đồ có hình thức câu hỏi nhưng thực chất là thực hiện hành động nói gì (ngăn cản, khuyên, đề nghị, khen)?
Câu 7. Theo anh/chị, ở lượt lời thứ nhất, bà đồ tỏ ý khen văn chương của ông đồ hay thực chất đánh giá như thế nào về văn chương của ông?
Câu 8. Vì sao bà đồ không nói thẳng ý mình mà chọn cách nói như trong truyện?
...........
C. ĐỀ THI MINH HỌA
ĐỀ MINH HỌA SỐ 1
I. Phần Đọc hiểu (4,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:
Trong thời đại số, đời sống của thế hệ trẻ gắn bó ngày càng chặt chẽ với môi trường internet, đang dần hình thành những thế hệ lớn lên, trưởng thành từ mạng xã hội. Những tiếp xúc của một người mỗi ngày trong đời thường đôi khi còn ít hơn cả tiếp xúc trên mạng xã hội. Ở chiều ngược lại, cách sống, cách cư xử của một người trong đời thường đang chịu tác động mạnh mẽ từ môi trường mạng. Do vậy, rất cần đặt vấn đề nghiêm túc và sâu sắc về việc xây dựng văn hoá ứng xử trên mạng xã hội cho người sử dụng, đặc biệt là lớp trẻ. Vấn đề này không thể tách rời vấn đề xây dựng văn hoá con người trong thời đại mới. Bởi một lớp người trẻ biết ứng xử có văn hoá trên mạng có thể giúp ích rất nhiều trong việc lan tỏa các giá trị tốt đẹp của văn hoá dân tộc mình, biết trấn trọng những sáng tạo của người khác, biết lắng nghe và chia sẻ. Khi tham gia các diễn đàn sẽ biết phân định đúng sai, biết dùng kiến thức và khả năng phân tích để đánh giá con người, sự việc, không bị cuốn theo đám đông, không hùa vào nói xấu, lăng mạ một ai đó khi chưa có cơ sở thuyết phục. Lớp người trẻ có văn hoá sử dụng mạng xã hội sẽ tạo ra những nguồn năng lượng tích cực, giúp cho bạn bè thế giới yêu mến Việt Nam hơn, và góp phần hiệu quả để mang văn hoá Việt ra thế giới.
(Theo Vũ Quỳnh Trang, https://nhandan.vn)
Câu 1. (0,75 điểm) Xác định thể loại của đoạn trích trên?
Câu 2. (0,75 điểm) Đoạn trích trên được triển khai theo kiểu cấu trúc nào? Trong đoạn đã sử dụng yếu tố nào của văn nghị luận?
Câu 3. (1,5 điểm) Theo tác giả cách ứng xử nào trên mạng xã hội góp phần xây dựng văn hóa mạng xã hội lành mạnh?
Câu 4. (1,0 điểm) Nêu 3 việc em nên làm khi sử dụng mạng xã hội để thể hiện mình là người có hiểu biết và trách nhiệm.
II. Phần Viết (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm):Viết một đoạn văn khoảng 12-15 dòng (theo kiểu cấu trúc phối hợp) trình bày ý kiến của em về vấn đề: Học hỏi người khác là quan trọng nhưng cần có sự vận dụng linh hoạt, khéo léo.
Câu 2 (4,0 điểm):Viết bài văn phân tích bài thơ “Tiến sĩ giấy” của nhà thơ Nguyễn Khuyến.
......
Tải file về để xem thêm đề cương ôn tập học kì 1 Văn 8 Chân trời sáng tạo
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây: