Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 8 sách Cánh diều Ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 8 (Cấu trúc mới, có đáp án)

Đề cương ôn tập học kì 1 Ngữ văn 8 Cánh diều năm 2025 - 2026 bao gồm 20 trang giới hạn kiến thức lý thuyết cần nắm kèm theo 2 đề thi minh họa có đáp án giải chi tiết.

Đề cương ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 8 Cánh diều được biên soạn theo cấu trúc mới gồm đề 4 điểm đọc hiểu + 6 điểm tập làm văn. Qua đề cương ôn tập cuối kì 1 Văn 8 giúp các em học sinh dễ dàng xác định nội dung cần nhớ, cần hiểu, tránh học lan man. Qua đề cương, các em học sinh biết cách lập kế hoạch ôn tập theo từng ngày, học tập theo trình tự logic, tự kiểm tra, tự đánh giá mức độ hiểu bài. Khi biết rõ phạm vi ôn tập, học sinh bớt lo lắng và chủ động hơn trong quá trình chuẩn bị kiểm tra. Ngoài ra các bạn xem thêm đề cương ôn tập học kì 1 môn Toán 8 Cánh diều.

Đề cương học kì 1 Ngữ văn 8 Cánh diều năm 2025

TRƯỜNG THCS ………

Tổ Văn- Sử

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I

NĂM HỌC 2025– 2026

MÔN: NGỮ VĂN 8 CÁNH DIỀU

Phần I: Văn bản

Nắm được nội dung, ý nghĩa, bài học, các chi tiết đặc sắc và nghệ thuật nổi bật của các văn bản thể loại và kiểu văn bản đã học trong Ngữ văn 8, tập một

Loại

Thể loại hoặc kiểu loại

Tên văn bản đã học

Văn bản văn học

Truyện ngắn

- Tôi đi học (Thanh Tịnh)

- Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam)

- Người mẹ vườn cau – Nguyễn Ngọc Tư

- Thơ

- Nắng mới – Lưu Trọng Lư

- Nếu mai em về Chiêm Hóa – Mai Liễu

- Đường về quê mẹ - Đoàn Văn Cừ

- Quê người – Vũ Quần Phương

- Hài kịch

 

- Đổi tên cho xã – Lưu Quang Vũ

- Ông Giuốc đanh mặc lễ phục - Môlie

 

-Truyện cười

- Cái kính – Nêxin

- Thi nói khoác

- Treo biển

Văn bản thông tin

- Giải thích một hiện tượng tự nhiên

- Sao băng – Hồng Nhung

- Nước biển dâng – Bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI – Lưu Quang Hưng

- Lũ lụt là gì? Nguyên nhân và tác hại – Mơ Kiều

- Vì sao chim bồ câu không bị lạc đường? – Hoàng Tân, Trần Thúy Hoa

Nghị luận xã hội

- Hịch

- Cáo

- Chiếu

- Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn

- Nước Đại Việt ta – Nguyễn Trãi

- Chiếu dời đô – Lý Công Uẩn

- Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Vũ Khoan

- Nước Việt ta nhỏ hay không nhỏ - Dương Trung Quốc

1. Truyện ngắn

Nội dung

Kiến thức

1. Khái niệm

Truyện ngắn là thể loại cỡ nhỏ của tác phẩm văn xuôi hư cấu, thường phản ánh một “khoảnh khắc”, một tình huống độc đáo, một sự kiện gây ấn tượng mạnh, có ý nghĩa nhất trong cuộc đời nhân vật.

2. Kết cấu

Kết cấu truyện ngắn không chia thành nhiều tuyến. Bút pháp trần thuật thường là chấm phá.

3. Yếu tố quan trọng nhất

Những chi tiết cô đúc, lối hành văn mang nhiều hàm ý.

4. Cốt truyện

Đa dạng

2. Thơ sáu chữ, bảy chữ

Nội dung

Thơ sáu chữ

Thơ bảy chữ

1. Số chữ, dòng thơ

Mỗi dòng có sáu chữ.

Mỗi dòng có bảy chữ.

2. Ngắt nhịp

2/2/2, 2/4 hoặc 4/2

4/3

3. Cách gieo vần

vần chân, vần liền, vần cách, vần lưng…

3. Văn bản thông tin giải thích một hiện tượng trong tự nhiên

Nội dung

Kiến thức

1. Khái niệm

- Là loại văn bản thông tin tập trung nêu lên và trả lời các câu hỏi như sau: Hiện tượng đó là gì? Tại sao có hiện tượng đó? Chúng có lợi hay có hại như thế nào? Cần làm gì để tận dụng lợi ích và khắc phục ảnh hưởng xấu của chúng?...

- Nội dung giải thích các câu hỏi phải xuất phát từ những kiến thức có cơ sở khoa học.

2. Mục đích

Cung cấp thông tin về hiện tượng tự nhiên bằng cơ sở khoa học.

4. Hài kịch và truyện cười

Nội dung

Hài kịch

Truyện cười

1. Khái niệm

Hài kịch là thể loại kịch dùng tiếng cười để châm biến, đả kích, phê phán những thói hư tật xấu, cái lố bịch, lỗi thời,…trong đời sống. Tiếng cười trong hài kịch được tạo ra bởi các mâu thuẫn (xung đột), nhân vật, hành động, lời thoại,…và một số thủ pháp trào phúng tiêu biểu.

Truyện cười là một thể loại truyện chứa đựng cái hài, dùng tiếng cười làm phương tiện chủ yếu để giải trí hoặc châm biếm, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội. Có truyện cười dân gian và truyện cười hiện đại.

2. Đặc điểm

- Xung đột trong hai kịch thường là mâu thuẫn giữa cái xấu (cái thấp hèn) với cái tốt (cái đẹp, cái cao cả); mâu thuẫn giữa cái xấu với cái xấu.

- Truyện cười thường ngắn gọn, cốt truyện đơn giản, ít nhân vật.

- Bối cảnh của truyện cười thường là các tình huống mâu thuẫn giữa thật và giả, nội dung và hình thức, bên trong và bên ngoài,…

- Kết thúc truyện cười thường bất ngờ.

3. Nhân vật

- Thường có sự không tương xứng giữa thực chất bên trong và hình thức bên ngoài, giữa suy nghĩ và hành động, lời nói và việc làm.

+ Hành động của nhân vật mâu thuẫn với phẩm chất, vì vậy trở nên lố bịch, hài hước.

+ Lời thoại trong hài kịch thường là ngôn ngữ phóng đại, gây cười.

4. Thủ pháp

Thủ pháp trào phúng tạo tiếng cười trong hài kich chủ yếu là nghệ thuật phóng đại (nói quá, cường điệu).

.................

III. ĐỀ MINH HỌA 

ĐỀ SỐ 1

I. Đọc hiểu (4.0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

Đối với dân tộc Việt Nam, lòng yêu nước, tự hào dân tộc không chỉ là một tình cảm tự nhiên, mà nó còn là sản phẩm của lịch sử được hun đúc từ chính lịch sử đau thương mà hào hùng của dân tộc Việt Nam. Lịch sử mấy nghìn năm của dân tộc Việt Nam là lịch sử đấu tranh giành lại và bảo vệ nền độc lập từ tay kẻ thù xâm lược. Chính vì vậy mà tinh thần yêu nước đã ngấm sâu vào tình cảm, vào tư tưởng của mỗi người dân Việt Nam qua tất cả các thời đại, làm nên một sức mạnh kỳ diệu, giúp cho dân tộc ta đánh thắng hết kẻ thù này đến kẻ thù khác cho dù chúng có hùng mạnh đến đâu. Điều này đã được chủ tịch Hồ Chí Minh tổng kết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta…”, được tiếp nối từ đời này sang đời khác, từ thế hệ đi trước đến thế hệ đi sau.

Khác với thời cha ông, thời cả dân tộc đồng lòng quyết tâm chung một lí tưởng đánh giặc cứu nước, giữ nước và bảo vệ đất nước thì yêu nước được thể hiện ở tinh thần chiến đấu, hi sinh bản thân để cống hiến cho nền hoà bình, độc lập của Tổ quốc. Ngày nay, trong thời bình, quá trình hội nhập kinh tế, văn hoá, chính trị thì tinh thần yêu nước được thể hiện ở nhiều khía cạnh, lĩnh vực khác nhau. Mỗi người đều có một lý tưởng sống riêng, yêu nước trước hết là làm tròn nghĩa vụ của riêng bản thân, tôn trọng văn hoá, ngôn ngữ dân tộc.

(Suy nghĩ về tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, Phạm Thảo,

Đăng trên trang Tuổi trẻ Phú Yên: http/tuoitrephuyen.vn)

Câu 1 (0.5 điểm): Xác định thể loại của văn bản trên?

Câu 2 (1,0 điểm): Chỉ ra 04 từ Hán Việt có trong đoạn trích trên.

Câu 3 (1.5 điểm): Thái độ, tình cảm của tác giả được thể hiện như thế nào qua câu văn sau: “Chính vì vậy mà tinh thần yêu nước đã ngấm sâu vào tình cảm, vào tư tưởng của mỗi người dân Việt Nam qua tất cả các thời đại, làm nên một sức mạnh kỳ diệu, giúp cho dân tộc ta đánh thắng hết kẻ thù này đến kẻ thù khác cho dù chúng có hùng mạnh đến đâu”.

Câu 4 (1.0 điểm): Thông điệp có ý nghĩa nhất với em qua văn bản trên là gì?

II. Viết (6.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm): Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 12 – 15 dòng) bày tỏ suy nghĩ về câu hỏi: “Thế hệ trẻ đã làm gì để thể hiện lòng yêu nước?”

Câu 2 (4.0 điểm): Viết một bài văn nghị luận bàn về vai trò của việc bảo tồn văn hoá dân tộc trong bối cảnh hiện nay.

..........

Xem đầy đủ nội dung đề cương trong file tải về

Chia sẻ bởi: 👨 Trịnh Thị Thanh
Liên kết tải về

Chọn file cần tải:

Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
👨
Đóng
Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm
Nhắn tin Zalo