Hỗ trợ tư vấn
Tư vấn - Giải đáp - Hỗ trợ đặt tài liệu
Mua gói Pro để tải file trên Download.vn và trải nghiệm website không quảng cáo
Tìm hiểu thêm »Đề thi cuối học kì 1 Ngữ văn 8 Cánh diều năm 2025 - 2026 gồm 7 đề kiểm tra khác nhau có đầy đủ đáp án kèm theo. Qua đó giúp các bạn học sinh có thêm nhiều tài liệu học tập hữu ích, luyện giải đề trước khi bước vào kì thi chính thức.
TOP 7 Đề kiểm tra cuối kì 1 Ngữ văn 8 Cánh diều năm 2025 được biên soạn hoàn toàn theo cấu trúc mới, trình bày dưới dạng file Word với cấu trúc đề (4-6; 6-4). Qua đề kiểm tra học kì 1 Ngữ văn 8 Cánh diều sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng đã học trong học kì 1, làm quen với áp lực thời gian, cách phân bổ thời gian hợp lý, trình bày bài thi rõ ràng, mạch lạc. Ngoài ra các bạn xem thêm đề thi học kì 1 Toán 8 Cánh diều, đề thi học kì 1 Địa lí 8 Cánh diều.
Lưu ý: Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 8 Cánh diều có cấu trúc như sau. Tùy theo yêu cầu của từng Sở mà thầy cô ra đề cho các em nhé.
|
UBND XÃ………………. TRƯỜNG THCS..........
|
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I Năm học: 2025 - 2026 Môn: NGỮ VĂN – Lớp 8 Thời gian: 90 phút |
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản:
MUA KÍNH
Anh nọ dốt đặc cán mai, thấy các ông già bà cả mang kính xem sách, bắt chước ra chợ hỏi mua một đôi. Vào hiệu, bảo chủ hiệu đem ra cho anh ta chọn. Anh ta đeo kính vào, lấy cuốn lịch đem theo ra xem, xem xong lại bảo chủ hiệu cho chọn đôi khác. Chủ hiệu chiều ý, chọn cho anh ta năm sáu đôi, nhưng đôi nào anh ta cũng không ưng ý. Chủ hiệu bèn chọn một đôi tốt nhất trong hiệu đưa ra. Anh ta đeo vào, lại lấy cuốn lịch ra xem, vẫn lắc đầu chê xấu. Chủ hiệu lấy làm lạ, liếc thấy anh ta cầm cuốn lịch ngược mà xem, sinh nghi, liền hỏi:
- Sao đôi nào cũng chê xấu cả?
Anh ta đáp:
- Xấu thì bảo xấu chứ sao! Kính tốt thì tôi đã xem chữ được rồi!
Chủ hiệu nói:
- Hay là ông không biết chữ?
Anh ta đáp:
- Biết chữ thì đã không cần mua kính.
(Tinh hoa văn học dân gian người Việt – Truyện cười, NXB Khoa học xã hội, 2009)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. (0,5 điểm) Văn bản trên được kể theo ngôi thứ mấy?
Câu 2. (1,5 điểm) Trong văn bản, anh chàng muốn mua kính để làm gì? Câu nói nào thể hiện ẩn ý về mục đích thực sự việc mua kính của anh ta?
Câu 3. (1,5 điểm) Em nhận xét gì về tính cách của anh chàng mua kính? Câu nói của ông chủ hiệu kính: “Hay là ông không biết chữ” có ý mỉa mai điều gì về anh chàng này?
Câu 4. (1,5 điểm) Câu chuyện trên phê phán thói quen xấu nào trong xã hội? Theo em, nếu thói quen này tồn tại, sẽ gây ra hậu quả gì cho cá nhân và cộng đồng?
Câu 5. (1,0 điểm) Từ câu chuyện trên, em rút ra bài học gì cho bản thân?
II. PHẦN VIẾT (4,0 điểm)
Suy nghĩ của em về lối sống háo danh và “bệnh” thành tích.
|
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
|
I |
|
ĐỌC HIỂU |
6,0 |
|
|
1 |
Văn bản trên được kể theo ngôi kể thứ mấy? |
0,5
|
|
- Văn bản trên được kể theo ngôi kể thứ ba. Hướng dẫn chấm: HS trả lời đúng như trên cho 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời cho 0 điểm. |
|||
|
2 |
Trong văn bản, anh chàng muốn mua kính để làm gì? Câu nói nào thể hiện ẩn ý về mục đích thực sự việc mua kính của anh ta? |
1,5
0,75
0,75 |
|
|
- Trong câu chuyện, anh chàng muốn mua kính để: đọc được chữ (thực chất anh ta không biết chữ) - Câu nói thể hiện ẩn ý về mục đích mua kính của anh ta: “Biết chữ thì đã không cần mua kính.” Hướng dẫn chấm: HS trả lời đủ ý cho 1,5 điểm; nêu đúng mục đích mua kính cho 0,75 điểm; chỉ ra câu nói thể hiện ẩn ý cho 0,75 điểm. HS trả lời sai hoặc không trả lời ý nào thì cho 0 điểm ý đó. |
|||
|
3 |
Em nhận xét gì về tính cách của anh chàng mua kính? Câu nói của ông chủ hiệu kính: “Hay là ông không biết chữ” có ý mỉa mai điều gì về anh chàng này? |
1,5
0,75
0,75
|
|
|
- Nhận xét về tính cách của anh chàng mua kính: Ngu dốt, ngốc nghếch, học đòi, bắt chước… - Ý nghĩa câu nói của ông chủ hiệu kính có ý mỉa mai: + Sự ngây ngô và thiếu hiểu biết của anh chàng mua kính (anh ta không hiểu rằng việc đeo kính không giúp người không biết chữ đọc được chữ, mà chỉ hỗ trợ người có vấn đề về thị lực). + Thói bắt chước một cách mù quáng (anh chàng thấy người khác đeo kính để đọc sách nên cũng muốn mua kính, dù bản thân không biết chữ. Điều này thể hiện sự hành động theo cảm tính, thiếu suy xét). Hướng dẫn chấm: HS nhận xét đúng tính cách của anh chàng mua kính cho 0,75 điểm; giải thích đúng ý nghĩa câu nói cho 0,75 điểm (trong đó ý nghĩa thứ nhất: “Sự ngây ngô…” cho 0,5 điểm; ý nghĩa thứ hai: “Thói bắt chước…” cho 0,5 điểm). HS trả lời sai hoặc không trả lời ý nào cho 0 điểm ý đó. |
|||
|
4 |
Câu chuyện trên phê phán thói quen xấu nào trong xã hội? Theo em, nếu thói quen này tồn tại, sẽ gây ra hậu quả gì đối với cá nhân và cộng đồng? |
1,5
0,5
1,0 |
|
|
- Câu chuyện phê phán thói quen: học đòi, bắt chước người khác mà không hiểu rõ bản chất sự việc. - Hậu quả: + Đối với cá nhân: Không nhận ra điểm yếu của mình, dễ trở thành trò cười, làm việc không hiệu quả… + Đối với cộng đồng: Thói quen này làm giảm chất lượng công việc, gây khó khăn trong việc hợp tác, ảnh hưởng đến sự phát triển chung… Hướng dẫn chấm: HS nêu đúng câu chuyện phê phán thói quen học đòi, bắt chước… cho 0,5 điểm; nêu đúng hậu quả cho 1,0 điểm (trong đó: nêu đúng hậu quả đối với cá nhân cho 0,5 điểm; nêu đúng hậu quả đối với xã hội cho 0,5 điểm). HS trả lời sai hoặc không trả lời ý nào cho 0 điểm ý đó. Lưu ý: chấp nhận cách diễn đạt khác, miễn là hợp lý vẫn cho điểm tối đa. |
|||
|
5 |
Từ câu chuyện trên, em rút ra bài học gì cho bản thân? |
1,0
|
|
|
- Bài học: + Không nên học đòi hay bắt chước người khác một cách mù quáng. + Cần nhận thức đúng đắn về năng lực bản thân. + Học hỏi và hiểu biết là quan trọng. + Không nên tự cho mình là đúng khi không có đủ kiến thức. + Cần biết lắng nghe và tiếp thu lời khuyên của người khác. … Hướng dẫn chấm: - HS nêu được 3 bài học hợp lý từ câu chuyện trên cho 1,0 điểm; - HS nêu được 2 bài học hợp lý cho 0,75 điểm; - HS nêu được 1 bài học hợp lý cho 0,5 điểm; - HS không nêu hoặc nêu bài học không hợp lý, không liên quan đến câu chuyện cho 0 điểm Lưu ý: Học sinh có thể rút ra bài học khác với hướng dẫn trên, nếu hợp lý vẫn cho điểm tối đa. |
|||
|
II |
|
VIẾT |
4,0 |
|
|
|
Suy nghĩ của em về lối sống háo danh và “bệnh” thành tích. |
|
|
1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận vấn đề trong cuộc sống. - Mở bài nêu được vấn đề nghị luận. - Thân bài triển khai được các ý chính theo trình tự hợp lý. - Kết bài khẳng định lại vấn đề. |
0,25 |
||
|
2. Làm rõ vấn đề nghị luận: Háo danh và “bệnh” thành tích là những hiện tượng tiêu cực đã tồn tại phổ biến trong xã hội, rất đáng lo ngại. |
0,25 |
||
|
3. Triển khai nội dung bài viết: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần nắm chắc các yêu cầu của một bài văn nghị luận về lối sống háo danh và “bệnh” thành tích. Sau đây là gợi ý một hướng triển khai: a. Mở bài: Nêu được vấn đề cần nghị luận: thói háo danh và “bệnh” thành tích. b. Thân bài: * Làm rõ vấn đề nghị luận: Háo danh và “bệnh” thành tích là những hiện tượng tiêu cực đã tồn tại phổ biến trong xã hội, rất đáng lo ngại. - Háo danh: quá coi trọng danh tiếng, thích thể hiện mà không dựa trên thực lực. - “Bệnh” thành tích: chạy theo thành tích bề ngoài hơn là giá trị thực chất. * Trình bày ý kiến phê phán: nêu lí lẽ và bằng chứng về thói háo danh và “bệnh” thành tích hiện nay để làm sáng rõ các khía cạnh của lối sống này. - Thực trạng của thói háo danh và “bệnh” thành tích: + Phổ biến trong nhiều lĩnh vực: giáo dục, hành chính, văn hóa... + Bằng chứng cụ thể: Ví dụ: Gian lận thi cử ở Hà Giang, Hòa Bình, Sơn La (2018); thói quen báo cáo thành tích ảo trong công việc; hiện tượng khai khống số tiền ủng hộ đồng bào bị ảnh hưởng bởi cơn bão số 3 vừa qua… - Háo danh và “bệnh” thành tích đều là hiện tượng tiêu cực, đáng lên án, để lại hậu quả vô cùng tai hại. + Cá nhân: làm mất đi sự trung thực, khiến con người tự mãn và thụ động… + Xã hội: thui chột tài năng của nhiều người, tạo cơ hội cho cái xấu xấu lộng hành như nịnh bợ, chạy chức chạy quyền, mua bằng cấp…làm giảm uy tín quốc gia… - Nguyên nhân khiến nhiều người mắc phải hiện tượng háo danh và “bệnh” thành tích. + Nguyên nhân chủ quan: thích sĩ diện, thiếu nỗ lực thực chất, tâm lý thích được khen… + Nguyên nhân khách quan: quản lý lỏng lẻo, trọng hình thức, tư duy thành tích nặng nề… * Đối thoại với ý kiến khác: - Có thể có ý kiến cho rằng: thích thành tích cao trong lao động và học tập là tốt chứ? Mong mỏi đạt được địa vị, công danh là hoàn toàn chính đáng… - Ý kiến của người viết: + Thích thành tích cao và mong đạt được danh vọng là điều chính đáng, tuy nhiên cần đạt được bằng sự nỗ lực thực sự, thể hiện qua tư duy, trí tuệ và năng lực. + Nếu sử dụng các cách không chính đáng để đạt được mục đích, thì thành tích chỉ là "danh hão" và trở thành trò cười cho thiên hạ.. c. Kết bài: Khẳng định vấn đề nghị luận, rút ra bài học: Ví dụ: Thói háo danh và "bệnh" thành tích là những hiện tượng tiêu cực cần phê phán; cần sống chân thành, phấn đấu bằng thực lực để đạt được thành tựu đáng tự hào; tránh xa lối sống háo danh và chạy theo thành tích bề nổi… |
2,5
0,25
2,0 0,25
0,5
0,5
0,25
0,5
0,25
|
||
|
4. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Lựa chọn được các phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề: lập luận sáng tỏ, lí lẽ và bằng chứng thuyết phục. - Trình bày rõ hệ thống các ý theo trình tự hợp lí, logic. |
0,5 |
||
|
5. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. |
0,25 |
||
|
6. Sáng tạo: Có cách diễn đạt, trình bày sáng tạo, mới mẻ trong sử dụng từ ngữ, hình ảnh. |
0,25 |
||
|
Tổng điểm |
10,0 |
||
...............
Xem đầy đủ nội dung đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 8 trong file tải về
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây: