Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 7 năm 2025 - 2026 (Sách mới) Ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 7 (Cấu trúc mới + 3 Sách)

Đề cương ôn tập học kì 1 Ngữ văn 7 năm 2025 - 2026 giới hạn kiến thức lý thuyết cần nắm kèm theo đề thi minh họa có đáp án giải chi tiết + tự luyện.

Đề cương ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 7 năm 2025 gồm 3 sách Cánh diều, Chân trời sáng tạo và Kết nối tri thức được biên soạn theo cấu trúc mới gồm đề 4 điểm đọc hiểu + 6 điểm tập làm văn. Qua đề cương ôn tập cuối kì 1 Văn 7 giúp các em học sinh dễ dàng xác định nội dung cần nhớ, cần hiểu, tránh học lan man. Qua đề cương, các em học sinh biết cách lập kế hoạch ôn tập theo từng ngày, học tập theo trình tự logic, tự kiểm tra, tự đánh giá mức độ hiểu bài. Khi biết rõ phạm vi ôn tập, học sinh bớt lo lắng và chủ động hơn trong quá trình chuẩn bị kiểm tra. Ngoài ra các bạn xem thêm đề cương ôn tập học kì 1 môn Khoa học tự nhiên lớp 7.

Đề cương ôn tập học kì 1 Ngữ văn 7 năm 2025 - 2026

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 7 Cánh diều

PHÒNG GD&ĐT...........

TRƯỜNG THCS.............

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ 1 NĂM 2025 - 2026

MÔN NGỮ VĂN 7 CÁNH DIỀU

A. Nội dung ôn thi cuối kì 1 Văn 7

1. Phần Đọc – Hiểu văn bản: Tập trung ôn tập các văn bản

  • Bài 1: Tiểu thuyết và truyện ngắn
  • Bài 2: Thơ bốn chữ, năm chữ
  • Bài 3: Truyện khoa học viễn tưởng
  • Bài 4: Nghị luận văn học

2. Phần tiếng Việt:

  • Từ địa phương
  • Các biện pháp tu từ như so sánh, điệp từ, điệp ngữ, ẩn dụ, hoán dụ
  • Số từ và phó từ
  • Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm chủ vị
  • Mở rộng trạng ngữ

3. Phần tập làm văn

Ôn tập các bài học sau

Loại

Tên văn bản

Nội dung chính

Văn bản văn học

– Người đàn ông cô độc giữa rừng (Đoàn Giỏi)

Kể về nhân vật đặc sắc – Võ Tòng

- Buổi học cuối cùng (An – phông – xơ Đô – đê)

Buổi học tiếng Pháp lần cuối trước khi vùng quê của chú bé

Phrăng bị nhập vào nước Phổ

- Dọc đường xứ Nghệ (Sơn Tùng)

Thời thơ ấu của Bác Hồ

- Bố của Xi – mông (Guy – đơ Mô – pát – xăng )

Tình yêu thương, lòng đồng cảm, sự vị tha…

– Mẹ (Đỗ Trung Lai)

– Nỗi xúc động, bâng khuâng của tác giả khi nhìn hàng cau và nghĩ về người mẹ

- Ông đồ (Vũ Đình Liên)

- Kể chuyện Ông đồ viết chữ Nho để nói hộ tâm trạng đầy buồn bã, xót xa, thảng thốt đối với cả một thế hệ nhà nho sắp bị lãng quên.

- Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh)

Tâm sự giản dị mà thật xúc động của tác giả khi nghe tiếng gà trưa

- Một mình trong mưa (Đỗ Bạch Mai)

Hình ảnh con cò hay tâm sự của người mẹ vất vả nuôi con

- Bạch tuộc (Giuyn Véc nơ)

Trận chiến quyết liệt của đoàn thủy thủ với con bạch tuộc khổng lồ

- Chất làm gỉ (Rây Bret bơ ry)

Viên trung sỹ chế ra “chất làm gỉ” có thể phá hủy tất cả các vũ khí bằng kim loại để ngăn chặn chiến tranh

- Nhật trình Sol 6 (En - đi Uya)

Tình huống bất ngờ, éo le của viên phi công vũ trụ trong một lần lên Sao Hỏa

- Một trăm dặm dưới mặt đất (Giuyn Véc nơ)

Cuộc phiêu lưu thú vị của các nhân vật xuống thẳng trung tâm Trái Đất

Văn bản nghị luận

- Thiên nhiên và con người trong truyện “Đất rừng phương Nam” (Bùi Hồng)

Phân tích những nét đặc sắc về thiên nhiên và con người trong tác phẩm “Đất rừng phương Nam” (Đoàn Giỏi)

- Vẻ đẹp của bài thơ “Tiếng gà trưa” (Đinh Trọng Lạc)

Cái hay cái đẹp trong bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh

- Sức hấp dẫn của tác phẩm “Hai vạn dặm dưới đáy biển” (Lê Phương Liên)

Những phân tích của tác giả Lê Phương Liên về giá trị truyện khoa học viễn tưởng của Giuyn Véc - nơ

- Về bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên (Vũ Quần Phương)

Những nét đặc sắc trong bài thơ “Ông đồ”

Văn bản thông tin

- Ca Huế (Theo dsvh.gvo.vn)

Nêu lên các quy định của một loại hoạt động văn hóa truyền thống rất nổi tiếng ở vùng đất cố đô

- Hội thi thổi cơm (Theo dulichvietnam.org.vn)

Giới thiệu những luật lệ rất thú vị trong các cuộc thi nấu cơm ở nhiều địa phương khác nhau

- Những nét đặc sắc trên đất vật Bắc Giang (Theo Phi Trường Giang)

Giới thiệu luật lệ của một hoạt động văn hóa - thể thao cộng đồng đặc sắc mang tinh thần thượng võ

- Trò chơi dân gian của người Khmer Nam bộ (Theo baocantho.com.vn)

Giới thiệu cách chơi kol rất độc đáo ở vùng đồng bằng sông Cửu Long

..................

C. Đề thi minh họa

ĐỀ SỐ 1

I. Phần Đọc - hiểu ( 4 điểm)

Đọc ngữ liệu sau:

MÙA GIÁP HẠT…

… Những bữa cơm độn sắn, độn khoai trong mùa giáp hạt đó là chuyện thường xuyên. Ba anh em tôi luôn được bố mẹ nhường phần cơm. Bố mẹ ăn phần sắn và khoai lang, chúng tôi cứ vô tư ăn ngon lành. Và những bữa cơm như thế, bố mẹ luôn ngồi đầu nồi, nhiều hôm tôi thấy bố mẹ thở dài. Hai đứa em tôi không để ý đến những hành động đó. Trong bữa cơm, thường có một bát mắm tôm đồng, hoặc sang hơn có thêm bát sườn lợn được mẹ băm thật nhỏ và kho thật mặn. Một nồi canh rau tập tàng. Chỉ đơn sơ vậy thôi, mà anh em tôi thấy ngon biết mấy.

Những mùa giáp hạt, vai mẹ lại gầy đi vì những đêm thức trắng, trằn trọc với biết bao lo lắng. Tóc bố ngày một bạc thêm như thể có khói thuốc trên đầu. Anh em tôi cứ thế lớn lên trên đôi vai gầy của mẹ. Lớn lên trên những sợi bạc của bố, lớn lên trong tình yêu thương, đùm bọc của của gia đình. Lớn lên trong những mùa giáp hạt, lớn lên trong nồi cơm độn khoai sắn. Bây giờ ngồi ôn lại những kỉ niệm, ôn lại những mùa giáp hạt, trong lòng không khỏi cảm thấy rưng rưng.

Quê tôi không còn cảnh phải ăn cơm độn sắn khoai. Nhưng tôi vẫn nhớ lắm những mùa giáp hạt…

(Trích Mùa giáp hạt…, Nguyễn Trung Thành, Báo Giáo dục và Thời đại số 100, ra ngày 26/4/2018, trang 50)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1: (1.5 điểm)

Văn bản trên viết theo thể loại nào? Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? Văn bản sử dụng ngôi kể nào?

Câu 2: (0.5 điểm) Hãy đặt một nhan đề mới cho văn bản trên.

Câu 3 (1,5 điểm) “Anh em tôi cứ thế lớn lên trên đôi vai gầy của mẹ. Lớn lên trên những sợi bạc của bố, lớn lên trong tình yêu thương, đùm bọc của của gia đình. Lớn lên trong những mùa giáp hạt, lớn lên trong nồi cơm độn khoai sắn”.

Cụm từ “lớn lên” trong các câu trên được tác giả dùng để thể hiện biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Câu 4 (0,5 điểm) Bài học rút ra từ câu chuyện trên.

Phần II: Phần Viết (6 điểm)

Câu 1 (2 điểm)

Viết đoạn văn từ 7-9 câu ghi lại cảm nhận của em về những tư tưởng tình cảm mà tác giả thể hiện trong văn bản trên.

Câu 2 (4 điểm). Trong cuộc sống em được chứng kiến hoặc tham gia nhiều việc làm tốt. Hãy viết bài văn phát biểu cảm nghĩ của em về sự việc đó.

...................

Xem đầy đủ nội dung đề cương ôn tập Ngữ văn 7 trong file tải về

Đề cương ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo

UBND XÃ ………

TRƯỜNG THCS………..

NỘI DUNG ÔN TẬP HỌC KÌ 1 MÔN NGỮ VĂN 7

NĂM HỌC 2025 - 2026

I. KIẾN THỨC VĂN BẢN

THỂ LOẠI

ĐẶC ĐIỂM

Tùy bút

+ Là một thể trong ký, dùng để ghi chép, miêu tả.

+ Thể hiện cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ của tác giả trước các hiện tượng và vấn đề của cuộc sống.

Tản văn

+ Là loại văn xuôi ngắn gọn, hàm súc có cách thể hiện đa dạng.

+ Mang tính chất chấm phá, bộc lộ trực tiếp suy nghĩ, cảm xúc của người viết qua các hiện tượng đời sống thường nhật, giàu ý nghĩa xã hội.

Văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

+ Thuộc thể nghị luận văn học, được viết ra để bàn về một tác phẩm văn học.

+ Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận, có thể là nhân vật, chi tiết, ngôn ngữ, đề tài, chủ đề,..

+ Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe.

+ Các ý kiến, lí lẽ, dẫn chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lý.

II. KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT

KHÁI NIỆM

PHÂN LOẠI

CHỨC NĂNG/ CÔNG DỤNG

Phó từ

- Phó từ là những từ chuyên đi kèm với danh từ, động từ, tính từ. Có thể chia phó từ thành hai nhóm sau:

 

- Nhóm phó từ chuyên đi kèm trước danh từ, bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ, chẳng hạn: những, các, mọi, mỗi, từng,…

- Nhóm phó từ chuyên đi kèm trước hoặc sau động từ, tính từ, chẳng hạn: đã, sẽ, đang, vẫn, còn, cứ, không, chưa, chẳng, rất, quá, lắm,…

 

- Khi đứng trước động từ, tính từ, phó từ thường bổ sung cho hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất được nêu ở động từ, tính từ một số ý nghĩa như: quan hệ thời gian, mức độ, sự tiếp diễn tương tự, sự phủ định, sự cầu khiến,…

- Khi đứng sau động từ, tính từ, phó từ thường bổ sung cho động từ, tính từ đó một số ý nghĩa như: mức độ, khả năng, kết quả và phương hướng,…

 

Dấu chấm lửng

Dấu chấm lửng được kí hiệu bởi ba dấu chấm (…), còn gọi là dấu ba chấm, là một trong những loại dấu câu thường gặp trong văn viết.

 

 

- Biểu đạt ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết khi kết hợp với dấu phẩy đứng trước nó.

- Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.

- Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.

- Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

- Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng.

Thuật ngữ

Thuật ngữ là từ, ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản thông tin thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và văn bản nghị luận.

+ Thứ nhất, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.

+Thứ hai, thuật ngữ không có tính biểu cảm. Ví dụ: Muối là một thuật ngữ Khoa học Tự nhiên, không có sắc thái biểu cảm: “Muối là một hợp chất mà phân tử gồm có một hay nhiều nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều gốc axit. ”

 

- Chức năng của thuật ngữ. Thuật ngữ được dùng để biểu thị các khái niệm khoa học, công nghệ.

LƯU Ý MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ THÔNG DỤNG:

SO SÁNH: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

VD: “Người ta là hoa đất”; “Cô ấy đẹp như hoa”

NHÂN HÓA: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi ... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.

Các kiểu nhân hóa:

- Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật: Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,…

- Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật:“Heo hút cồn mây súng ngửi trời”

- Trò chuyện với vật như với người: “Trâu ơi ta bảo trâu này”

ẨN DỤ: Ẩn dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:

+ Ẩn dụ hình thức - tương đồng về hình thức: “Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”

+ Ẩn dụ phẩm chất - tương đồng về phẩm chất: “Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác - chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.

“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng”

ĐIỆP TỪ, ĐIỆP NGỮ: Là BPTT nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.

“Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”

LIỆT KÊ: Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.

“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng
Em đã sống lại rồi, em đã sống!
Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung
Không giết được em, người con gái anh hùng!”

Yếu tố Hán Việt

- Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng và nghĩa của những từ có yếu tố Hán Việt:

+ Quốc: nước

+ Gia1: nhà; Gia2: tăng thêm

+ Biến: (1) thay đổi; (2) biến cố, tai họa

+ Hội: họp lại, tụ lại, hợp lại

+ Hưu: có

+ Hóa: biến đổi

- Các yếu tố Hán Việt thông dụng này có thể kết hợp với nhau, hoặc kết hợp với các yếu tố khác để tạo thành từ Hán Việt. Ví dụ:

+ Quốc biến (quốc: nước; biến: biến cố, tai họa): tai họa, biến cố xảy ra trong nước.

+ Gia biến (gia: nhà; biến: biến cố, tai họa): tai họa, biến cố xảy ra trong gia đình.

+ Biến hóa (biến: thay đổi; hóa: biến đổi): biến đổi thành thứ khác.

+ Quốc gia (quốc: nước; gia: nhà): nước, nước nhà.

+ Quốc hội (quốc: nước; hội: họp lại): cơ quan lập pháp tối cao của một nước, do nhân dân trong nước bầu ra.

- Bên cạnh các từ Hán Việt có một nghĩa duy nhất như quốc gia, quốc biến, gia biến, còn có các từ Hán Việt có hai hay nhiều nghĩa khác nhau. Chẳng hạn từ biến sắc (biến: thay đổi; sắc: màu) có hai nghĩa là: (1) thay đổi màu sắc (ví dụ: Con tắc kè hoa có khả năng biến sắc theo cảnh vật), (2) đổi sắc mặt đột ngột ( ví dụ: Mặt nó biến sắc).

Mạch lạc trong văn bản

- Văn bản cần phải mạch lạc. Một văn bản mạch lạc có các đặc điểm sau:

+ Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản đều cùng nói về một chủ đề.

+ Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. Sự tiếp nối này có thể được thực hiện dựa trên mối liên hệ về thời gian, không gian, tâm lý, ý nghĩa.

- Sự mạch lạc làm cho chủ đề trong văn bản liền mạch và gợi được hứng thú cho người đọc, người nghe.

Ngôn ngữ của các vùng miền

- Dựa vào đặc điểm cách phát âm, chúng ta có thể nhận ra giọng miền Bắc, giọng miền Nam, giọng miền Trung. Chẳng hạn, cách phát âm của một số địa phương miền Nam và miền Trung thường không phân biệt hai thanh điệu “hỏi” và “ngã” giống miền Bắc.

- Sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền không chỉ thể hiện ở ngữ âm mà còn thể hiện ở mặt từ vựng. Chẳng hạn, cùng là một vật dụng dùng để ăn cơm nhưng miền Bắc gọi là “bát”, miền Nam gọi là “chén”, miền Trung gọi là “đọi”…

- Sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền góp phần làm cho tiếng Việt thêm giàu đẹp. Trân trọng sự khác biệt về ngôn ngữ cũng chính là trân trọng sự khác biệt về văn hóa giữa các vùng miền.

III. KIẾN THỨC PHẦN VIẾT

DẠNG 2: VIẾT BÀI VĂN BIỂU CẢM VỀ CON NGƯỜI (NGƯỜI THÂN, BẠN BÈ…)

DÀN Ý

I. Mở bài

– Vai trò của gia đình (nếu đối tượng biểu cảm là cha mẹ, anh chị…) đối với mỗi người.

– Giới thiệu về người thân mà em yêu quý: Người đó là ai?

– Khái quát những tình cảm mà em dành cho người thân đó: yêu quý, kính trọng, ngưỡng mộ,… (ông bà, cha mẹ,…) / yêu mên, cảm phục (anh chị, bạn bè,…)

II. Thân bài

– Cảm nghĩ những nét ấn tượng nhất về ngoại hình người thân đó:

+ yêu…(làn da, mái tóc, giọng nói…),

+ thương…(bàn tay gầy gò, chai sần lúc nào cũng vất vả…)

+ thích…(nhìn ngắm…, nghe hát/ kể chuyện…)

+ nhớ…(những câu chuyện … kể, nhớ kỉ niệm …nhớ những lời dặn dò…)

(kết hợp biểu cảm trực tiếp với biểu cảm gián tiếp).

– Biểu cảm những nét tiêu biểu về tính cách, sở thích, lối sống:

+ vui vẻ

+ nghiêm túc

+ luôn quan tâm yêu thương chăm sóc mọi người trong gia đình

+ sống như thế nào?

+ sở thích

– Cảm nghĩ về 1 kỉ niệm giữa tôi và người được biểu cảm (vd: một lần mắc lỗi được mẹ bảo ban, nhắc nhở / được cha động viên về một thành công trong học tập.)

– Cảm nghĩ về ảnh hưởng của người đó tới cuộc sống của em và những thành viên khác trong gia đình

III. Kết bài

- Những cảm xúc về tình mẫu tử / tình phụ tử,… và khẳng định tình yêu, lòng quý trọng, sự tôn kính,… đối với người thân của mình. MONG ƯỚC, HỨA HẸN.

Biểu cảm về mẹ

Trong cuốn sổ tay, em dành trang đầu tiên để viết về câu ca dao mà mình yêu thích nhất:

Đố ai đếm được lá rừng
Đố ai đếm được hết từng trời cao
Đố ai đếm được vì sao
Đố ai đếm được công lao mẹ già.

Câu ca dao ấy đã lột tả được những vất vả, hi sinh, được công ơn lớn hơn trời bể của mẹ - người phụ nữ mà em kính yêu nhất trong cuộc đời này.

Mẹ tôi năm nay đã bốn mươi tuổi. Nhưng mẹ vẫn còn trẻ trung và xinh đẹp lắm. Dáng người của mẹ mảnh mai. Mái tóc đen nhánh, mềm mại và rất dài. Làn da vẫn còn trắng hồng như ngày nào. Đôi mắt hiền từ luôn nhìn tôi thật trìu mến. Đôi bàn tay mềm mại. Mẹ có một khuôn mặt phúc hậu, ai nhìn cũng cảm thấy quý mến. Đối với tôi, mẹ là người phụ nữ xinh đẹp nhất.

Mọi công việc trong gia đình đều do mẹ chăm lo. Từ giặt quần áo, dọn dẹp nhà cửa hay nấu ăn. Có khi rảnh rỗi, mẹ lại sáng tạo ra những món ăn độc đáo để cho em và bố cùng thưởng thức và đánh giá. Mẹ còn dạy cho tôi cách nấu một vài món ăn đơn giản. Khi thấy mẹ vất vả chăm lo cho gia đình, tôi cảm thấy rất thương mẹ.

Mẹ là một người phụ nữ hiền dịu. Còn nhớ có một lần, trên đường đi học về thì trời đổ mưa rất to. Do chủ quan nên tôi đã không mang áo mưa, mà trường lai cách nhà khá xa. Khi về nhà, tôi đã bị ốm. Thấy tôi như vậy, mẹ đã rất lo lắng. Đêm hôm đó, mẹ luôn ở bên cạnh để chăm sóc cho tôi. Nhìn khuôn mặt lo âu của mẹ lúc đó, tôi cảm thấy rất áy náy. Tôi đã không nghe lời mẹ dặn phải mang áo mưa. Qua kỷ niệm lần đó, tôi đã hiểu ra được sự quan tâm, lo lắng của mẹ và không còn bướng bỉnh nữa.

Hiểu được sự vất vả của mẹ, tôi tự hứa sẽ cố gắng học hành chăm chỉ hơn. Thỉnh thoảng, những lúc rảnh rỗi, tôi còn giúp đỡ mẹ những công việc nhà. Mùng 8 tháng 3 năm nay, tôi và bố đã có một kế hoạch để khiến cho mẹ bất ngờ. Đó cũng là lời cảm ơn dành cho mẹ vì đã vất vả với những công việc nhà trong suốt thời gian qua. Món quà bất ngờ là một bữa ăn do chính tay hai bố con chuẩn bị. Tôi tin chắc mẹ sẽ rất cảm động vì món quà này.

“Lòng mẹ bao la như biển thái bình” - tình yêu của mẹ lớn lao đến biết bao. Mẹ chính là điểm tựa lớn lao nhất để giúp tôi có thể vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.

............

B. ĐỀ THI MINH HỌA

ĐỀ SỐ 1

Câu 1 (4,0 điểm): Đọc - hiểu

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các yêu cầu bên dưới:

Lại một mùa xuân nữa đang đến rất gần cho mỗi người, mỗi nhà. Khoảnh khắc này tâm tưởng mỗi chúng ta đều hướng về nguồn cội, nơi có tổ tiên, ông bà, cha mẹ, họ hàng, có kỷ niệm tuổi thơ và bao niềm tiếc nuối…

[...]

Người bảo Tết nay chơi là chính. Nay kinh tế khá lên, cái ăn không còn thành vấn đề bí bách nữa nên có thể nói, người Hà Nội ăn Tết quanh năm. [...] Mấy ai còn để ý đến cái tục lệ mà trong những ngày Tết xưa được coi là quan trọng nhất: luộc bánh chưng. [...] nhưng đâu chỉ riêng vì mấy cái bánh chưng thờ Tết mà ta phải bận bịu việc này mà đó còn là cả một câu chuyện vô hồi kết về tình làng nghĩa xóm, về nghĩa mẹ, công cha, tình anh em, con, cháu… Nhớ hồi còn nhỏ mỗi độ Xuân về, Tết đến, vui nhất là những khi nhà tôi luộc bánh chưng. Ấy là lúc không chỉ có họ hàng mà cả các bác, các cô bên hàng xóm cũng được dịp sang chơi. Những câu chuyện quanh nồi bánh chưng sao thân tình biết bao…Những ngày như tối nay, 29 Tết hoặc ngày mai, 30 Tết, mẹ tôi thường mới luộc bánh chưng, có năm nấu thông luôn cả Giao thừa. Cạnh nồi bánh chưng thường là những món xào nấu, bánh trái. Bên ngọn lửa hồng rừng rực, gương mặt ai cũng ánh lên niềm vui, hạnh phúc…

[...]

Tết đang về. Những giờ phút cuối cùng đang được mỗi gia đình tận dụng tối đa để lo sửa sang, sắp xếp, trang hoàng nhà cửa, mua sắm, thăm hỏi các bậc cao niên, thân thuộc… Từ nồi bánh chưng, làn hương tỏa ra thơm nức, tôi lại bâng khuâng nhớ mẹ, nhớ cha.

(Trích Hoài niệm Tết”- Trần Ngọc Kha)

Câu 1. Văn bản trên thuộc thể loại

Câu 2. Xác định phó từ trong câu sau: “Những ngày như tối nay, 29 Tết hoặc ngày mai, 30 Tết, mẹ tôi thường mới luộc bánh chưng, có năm nấu thông luôn cả Giao thừa.”

Câu 3. Từ nồi bánh chưng, làn hương tỏa ra thơm nức, tác giả lại nhớ điều gì?

Câu 4. Em có đồng ý với suy nghĩ của tác giả: “Mấy ai còn để ý đến cái tục lệ mà trong những ngày Tết xưa được coi là quan trọng nhất: luộc bánh chưng.” Vì sao?

Câu 5. Em cảm nhận như thế nào về tình cảm của tác giả đối với gia đình và Tết qua đoạn văn?

II. VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1. Từ ngữ liệu trong phần Đọc - Hiểu em hãy viết đoạn văn (Khoảng 100 chữ) em sẽ làm gì để gìn giữ nét đẹp văn hóa truyền thống của quê hương, đất nước?

Câu 2. Em hãy viết bài văn nghị luận khoảng 1,5 trang trình bày suy nghĩ của mình về câu nói của V. Lê-nin: “Học, học nữa, học mãi”.

...............

Tải file tài liệu để xem thêm Đề cương ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo

Đề cương ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 7 Kết nối tri thức

TRƯỜNG THCS …………

TỔ KHXH

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KỲ I

NĂM HỌC 2025-2026

MÔN NGỮ VĂN 7

I. Ôn tập tri thức thể loại và văn bản Đọc

1. Lập bảng thống kê theo mẫu về các thể loại chính đã học.

Bảng 1

Thống kê theo mẫu các thể loại đã học

STT

Thể loại

Đặc điểm

1

Truyện ngắn

- là tác phẩm văn xuôi cỡ nhỏ, ít nhân vật, ít sự việc phức tạp... Chi tiết và lời văn trong truyện ngắn rất cô đọng.

2

Tiểu thuyết

- là tác phẩm văn xuôi cỡ lớn có nội dung phong phú, cốt truyện phức tạp, phản ánh nhiều sự kiện, cảnh ngộ, miêu tả nhiều tuyến nhân vật, nhiều quan hệ chồng chéo với những diễn biến tâm lí phức tạp, đa

dạng.

*Đặc điểm chung:

- Đề tài là phạm vi đời sống được phản ánh, thể hiện trực tiếp trong tác phẩm văn học.

- Chi tiết là yếu tố nhỏ nhất tạo nên thế giới hình tượng (thiên nhiên, con người, sự kiện) nhưng có tầm ảnh hưởng quan trọng đặc biệt đem lại sự sinh động, lôi cuốn cho tác phẩm.

- Tính cách nhân vật là những đặc điểm riêng tương đối ổn định của nhân vật, được bộc lộ qua mọi hành động, cách ứng xử, cảm xúc, suy nghĩ; qua các mối quan hệ, qua lời kể và suy nghĩ của nhân vật khác.

- Tính cách nhân vật: Thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, suy nghĩ của nhân vật, qua nhận xét của người kể chuyện và mối quan hệ với các nhân vật khác.

- Bối cảnh :

+ Bối cảnh lịch sử: Hoàn cảnh xã hội của một thời kì lịch sử.

+ Bối cảnh riêng: Thời gian và địa điểm, quang cảnh cụ thể xảy ra câu chuyện.

- Ngôi kể tác dụng của việc thay đổi ngôi kể:

- Ngôi kể:

+ Ngôi thứ nhất: Xưng tôi.

+ Ngôi thứ ba: Người kể giấu mặt.

- Thay đổi ngôi kể: Để nội dung kể phong phú hơn, cách kể linh hoạt hơn.

3

Thơ bốn chữ

1. Số chữ (tiếng): Mỗi dòng bốn chữ.

2. Cách gieo vần:

- Vần chân: đặt cuối dòng;

- Vần liền: gieo liên tiếp;

- Vần cách: Đặt cách quãng.

*Một bài thơ có thể phối hợp nhiều cách gieo vần (vần hỗn hợp),..

3. Cách ngắt nhịp:

 

 

- 2/2 hoặc 3/1 (nhịp thơ có thể ngắt linh hoạt, phù hợp với tình cảm, cảm xúc được thể hiện trong bài thơ).

4. Hình ảnh thơ:

- Dung dị, gần gũi (Gần với đồng dao, vè, thích hợp với việc kể chuyện).

4

Thơ năm chữ

1. Số chữ (tiếng): Mỗi dòng năm chữ.

2. Cách gieo vần:

- Vần chân: đặt cuối dòng;

- Vần liền: gieo liên tiếp;

- Vần cách: đặt cách quãng.

*Một bài thơ có thể phối hợp nhiều cách gieo vần (vần hỗn hợp),..

3. Cách ngắt nhịp: - 2/3 hoặc 3/2. (nhịp thơ có thể ngắt linh hoạt, phù hợp với tình cảm, cảm xúc được thể hiện trong bài thơ).

4. Hình ảnh thơ:

- Dung dị, gần gũi (gần với đồng dao, vè, thích hợp với việc kể chuyện).

5

Thơ trữ tình

+ Tình cảm, cảm xúc là yếu tố gốc rễ, là cội nguồn làm nên nội dung chính của thơ trữ tình. Chúng được bộc lộ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các hình ảnh, biểu tượng,...

+ Hình ảnh là một yếu tố quan trọng trong thơ trữ tình, là phương tiện để nhà thơ bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình. Nó giúp nhà thơ bộc lộ tình cảm, cảm xúc và thể hiện những tư tưởng, quan niệm về đời sống.

+ Nhịp thơ là những chỗ ngắt, ngừng được phân bố trên dòng thơ hoặc giữa các dòng thơ. Nó là phương tiện cấu tạo hình thức nghệ

thuật đặc thù của thơ.

6

Tuỳ bút

- Tuỳ bút là một thể loại văn xuôi thuộc loại hình kí.

- Điểm tựa:

+ Là cái tôi của tác giả.

+ Thông qua việc ghi chép về con người, sự kiện cụ thể, có thực, tác giả tuỳ bút thể hiện cảm xúc, tinh cảm, suy nghĩ của mình.

+ Tuỳ bút thiên về tính trữ tình; có thể kết hợp trữ tình, suy tưởng, triết lí, chính luận.

- Bố cục: khá tự do trong cách biểu hiện, được triển khai theo một cảm hứng chủ đạo, một tư tưởng chủ đề nhất định.

- Ngôn từ: giàu hình ảnh, giàu chất thơ.

7

Tản văn

- Là thể loại văn xuôi ngắn gọn, hàm súc.

- Điểm tựa:

+ Người viết thường dựa trên một vài nét chấm phá về đời sống để thể hiện tâm trạng, suy nghĩ, chủ kiến của mình.

+ Kết hợp tự sự, trữ tình, nghị luận, miêu tả, khảo cứu...

- Bố cục: Tản văn khá tự do trong cách biểu hiện.

- Ngôn từ: gần gũi đời thường, như lời chuyện trò, bàn luận, tâm sự.

Lập bảng thống theo mẫu các văn bản đã học.

Bảng 2

(Thống theo mẫu các văn bản đã học)

Bài

Văn bản

Tác giả

Thể loại

Đặc điểm nổi bật

Nội dung

Nghệ thuật

1. Bầu

trời tuổi thơ

Bầy chim chìa vôi

Nguyễn Quang Thiều

Truyện ngắn

Thông qua cuộc trò chuyện, sự lo lắng giải cứu bầy chim chìa vôi của Mên và Mon, ta thấy được tuổi thơ và tình cảm yêu mến, lòng trắc ẩn mà hai anh em dành

cho chim chìa vôi.

- Ngôn ngữ đối thoại sinh động;

- Miêu tả tâm lý tinh tế;

- Chi tiết, hình ảnh đẹp, gợi

cảm.

Đi lấy mật

Đoàn Giỏi

Tiểu thuyết

Đoạn trích kể lại một lần An theo tía nuôi và Cò đi lấy mật ong trong rừng U Minh với nhiều trải nghiệm mới lạ, độc đáo

nơi núi rừng Nam Bộ.

- Lối miêu tả vừa hiện thực vừa trữ tình.

- Ngôn ngữ

đậm màu sắc địa phương.

Ngàn sao làm việc

Võ Quảng

Thơ 5 chữ

Ngàn sao làm việc vẽ nên bầu trời đẹp lộng lẫy về đêm. Ngàn sao cùng làm việc, cùng chung sức đã làm nên vẻ đẹp huyền diệu; vạn vật trở nên đẹp đẽ, đáng yêu.

- Thơ 5 chữ.

- Sử dụng

nhiều biện pháp tu từ so sánh, liệt kê, nhân hóa,…

- Ngôn ngữ thơ gần gũi, sinh

động.

2. Khúc nhạc tâm hồn

Đồng dao mùa xuân

Nguyễn Khoa Điềm

Thơ bốn chữ

Khắc họa vẻ đẹp của người lính và sự dũng cảm hi sinh vì Tổ quốc khi tuổi đời còn rất trẻ. Qua đó, thể hiện niềm tiếc thương, tự hào, cảm phục của tác giả về sự hi sinh của người lính.

- Thể thơ bốn chữ với cách gieo vần, ngắt nhịp hợp lí.

- Hình ảnh thơ sinh động, gợi cảm.

- Kết hợp miêu tả và biểu cảm, tự sự.

Gặp lá cơm nếp

Thanh Thảo

Thơ 5 chữ

Bài thơ là tình cảm nhớ thương của người con dành cho mẹ và đất nước. Đó cũng là tình cảm thiêng liêng của người con dành cho cội nguồn, cho dân tộc, cho người mẹ kính yêu. Bài

thơ đã để lại nhiều cảm xúc trong lòng độc giả.

- Hình ảnh thơ giàu giá trị biểu cảm.

- Cách gieo vần liền đặc sắc.

- Nhịp thơ 2/3, 1/4. 3/2 linh hoạt theo từng câu.

 

Trở gió

Nguyễn Ngọc Tư

Tạp văn

Đoạn trích gợi hình dung, tâm trạng, cảm xúcngóng chờ, vội vã, ngổn ngang của con người về những cơn gió chướng...gắn liền với nỗi nhớ và những kỉ niệm về gia đình và quê hương vô cùng đẹp đẽ, khó quên.

- Ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm.

- Sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, nhân hóa.

- Nhiều từ ngữ địa phương, mang đậm

phong cách Nam Bộ.

3. Cội nguồn yêu thương

Vừa nhắm mắt vừa mở của sổ.

Nguyễn Ngọc Thuần

Truyện dài

Truyện kể về những trò chơi của người bố và đứa con. Qua đó, người cha đã dạy cho đứa con cách yêu thương, trân trọng thiên nhiên và nâng niu những món quà từ cuộc sống.

- Ngôi kể: ngôi thứ nhất.

- Ngôn ngữ: mộc mạc, tự nhiên, chân thành.

- Cách kể chuyện sinh

động, hấp dẫn.

Người thầy đầu tiên

Trin-ghi- dơ Ai-tơ- ma-tốp

Truyện vừa

Truyện ca ngợi người thầy Đuy-sen với những tâm huyết, sự tận tụy và tình cảm mà thầy dành cho học sinh của mình, đặc biệt là An-tư-nai. Người thầy Đuy-sen đã thay đổi cuộc đời của cô bé, người đã vun trồng ước mơ, hy vọng cho những học trò nhỏ.

- Ngòi bút đậm chất hội họa.

- Sự chuyển đổi nhân vật người kể chuyện linh hoạt, độc đáo.

- Ngôn ngữ đối thoại của các nhân vật gần gũi, khắc họa tính cách nhân

vật.

Quê hương

Tế Hanh

Thơ 8 chữ

Bài thơ vẽ lên bức tranh thiên nhiên, cuộc sống lao động, sinh hoạt của một làng chài miền Trung đẹp đẽ, nên thơ, vừa chân thực, vừa lãng mạn.

- Hình ảnh thơ sáng tạo với những liên tưởng, so sánh độc đáo.

- Ngôn ngữ trong sáng, bay bổng, đầy cảm xúc.

- Sử dụng thể thơ 8 chữ hiện đại, kết hợp

nhiều phương thức biểu đạt.

 

Mùa xuân nho nhỏ

Thanh Hải

Thơ 5 chữ

Bài thơ thể hiện tiếng lòng yêu mến và gắn bó

- Thể thơ năm chữ, gần làn

................

B. ĐỀ THI MINH HỌA

Đề 1

I. Phần Đọc hiểu (4,0 điểm)

Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu:

ĐƯA CON ĐI HỌC

Tế Hanh

Sáng nay mùa thu sang
Cha đưa con đi học
Sương đọng cỏ bên đường
Nắng lên ngời hạt ngọc

Lúa đang thì ngậm sữa
Xanh mướt cao ngập đầu
Con nhìn quanh bỡ ngỡ
Sao chẳng thấy trường đâu?

Hương lúa tỏa bao la
Như hương thơm đất nước
Con ơi đi với cha
Trường của con phía trước

Thu 1964

(In trong Khúc ca mới, NXB Văn học)

Câu 1. (0,75 điểm) Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào? Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ?

Câu 2. (0.75 điểm) Em hiểu như thế nào là "bỡ ngỡ" trong câu thơ:

“Con nhìn quanh bỡ ngỡ”

Câu 3. (1,5 điểm) Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:

“Hương lúa tỏa bao la
Như hương thơm đất nước”

Câu 4. (1,0 điểm) Nội dung của bài thơ là gì?

II. Phần Viết (6,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 6-8 câu) nêu suy nghĩ của em về tình phụ tử

Câu 2. (4,0 điểm) Viết bài văn biểu cảm bày tỏ cảm nghĩ của em về một người thân yêu trong gia đình.

Đề 2

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Đọc văn bản sau:

CỦ KHOAI NƯỚNG

Sau trận mưa rào vòm trời như được rửa sạch, trở nên xanh và cao hơn. Đã chớm hè nhưng trời vẫn lành lạnh, cái lạnh làm người ta hưng phấn và chóng đói. Thường Mạnh đi học về là đi thả trâu. Tối mịt cậu rong trâu về, đầu tưởng tượng đến một nồi cơm bốc khói nghi ngút.

Nhưng từ giờ đến tối còn lâu và cậu cần phải tìm được một việc gì đó trong khi con trâu đang mải miết gặm cỏ. Cậu bèn ngồi đếm từng con sáo mỏ vàng đang nhảy kiếm ăn trên cánh đồng màu đã thu hoạch. Thỉnh thoảng chúng lại nghiêng ngó nhìn cậu, ý chừng muốn dò la xem “anh bạn khổng lồ” kia có thể chơi được không. Chợt Mạnh phát hiện ra một đám mầm khoai đỏ au, mập mạp, tua tủa hướng lên trời. Kinh nghiệm đủ cho cậu biết bên dưới những chiếc mầm là củ khoai lang sót. Với bất cứ đứa trẻ trâu nào thì điều đó cũng tương đương với một kho báu. Nó bị sót lại từ trước Tết và bây giờ nó sẽ rất ngọt. Để xem, anh bạn to cỡ nào? Không ít trường hợp bên dưới chỉ là một mẩu khoai. Nước miếng đã kịp tứa khắp chân răng khi cậu tưởng tượng đến món khoai nướng. Ruột nó trong như thạch. Những giọt mật trào ra, gặp lửa tạo một thứ hương thơm chết người, nhất là khi trời lại lành lạnh thế này. Thật may là mình đem theo lửa - cậu lẩm bẩm. Sợ niềm hy vọng đi veo mất nên cậu rón rén bới lớp đất mềm lên. Khi cậu hoàn toàn tin nó là một củ khoai thì cậu thọc sâu tay vào đất, sâu nữa cho đến khi những ngón tay cậu ôm gọn củ khoai khá bự, cậu mới từ từ lôi nó lên. Chà, thật tuyệt vời. Nó không chỉ đơn thuần là củ khoai sót. Nó y như quà tặng, một thứ kho báu trời đất ban riêng cho cậu.

Mạnh đã có việc để làm, mà lại là một việc làm người ta háo hức. Trong chốc lát đống cành khô bén lửa và đợi đến khi nó chỉ còn lớp than hồng rực Mạnh mới vùi củ khoai vào. Cậu ngồi im lắng nghe một sự dịch chuyển vô cùng tinh tế dưới lớp than, cùi trắng muốt đang bị sức nóng ủ cho thành mật. Từng khoảnh khắc với Mạnh lúc này trở nên vô cùng huyền diệu. Rồi có một mùi thơm cứ đậm dần, cứ quánh lại, lan tỏa, xoắn xuýt. Cậu nhớ lại có lần bà kể, nhờ đúng một củ khoai nướng mà ông cậu thoát chết đói và sau đó làm nên sự nghiệp. Chuyện như cổ tích nhưng lại có thật. Nào, để xem sau đây cậu sẽ làm nên công trạng gì.

Chợt cậu thấy có hai người, một lớn, một bé đang đi tới. Ông già ôm theo bọc tay nải còn cậu bé thì cứ ngoái cổ lại phía làng. Cậu nhận ra hai ông cháu lão ăn mày ở xóm bên. Hôm nay, chẳng có phiên chợ sao ông cháu lão cũng ra khỏi nhà nhỉ. Vài lần giáp mặt cậu bé và thấy mặt mũi nó khá sáng sủa. Bố mẹ nó chết trong một trận lũ quét nên nó chỉ trông cậy vào người ông mù lòa. Mạnh lén trút ra tiếng thở dài khi ông cháu lão ăn mày đã đến rất gần. Có thể thấy rõ cánh mũi lão phập phồng như hà hít tìm thứ mùi vị gì đó. Cậu bé vẫn câm lặng, thỉnh thoảng lén nhìn Mạnh.

- Mùi gì mà thơm thế - ông cậu bé lên tiếng - Hẳn ai đang nướng khoai. Ngồi nghỉ một lát để ông xin lửa hút điếu thuốc đã cháu.

Ông lão lần túi lấy gói thuốc lào. Thằng bé giúp ông tháo khỏi lưng chiếc điếu nhỏ xíu. Mùi khoai nướng vẫn ngào ngạt và Mạnh đành ngồi chết gí, không dám động cựa. Chỉ khi ông lão nhờ, cậu mới cúi xuống thổi lửa. Chà, ông cháu lão mà ngồi dai là củ khoai cháy mất. Đã có mùi vỏ cháy. Lửa sẽ lấn dần vào cho đến khi biến củ khoai thành đen thui mới thôi. Dường như đoán được nỗi khó xử của Mạnh, ông lão bảo:

- Tôi chỉ xin lửa thôi...

Mạnh như bị bắt quả tang đang làm chuyện vụng trộm, mặt đỏ lên. Nhưng ông lão mắt lòa không thể nhìn thấy còn cậu bé ý tứ nhìn đi chỗ khác.

- Thôi, chào cậu nhé. Ta đi tiếp đi cháu!

Ông lật đật đứng dậy, bám vào vai cậu bé, vội vã bước. Cậu bé lặng lẽ nhìn Mạnh như muốn xin lỗi vì đã làm khó cho cậu. Cái nhìn đĩnh đạc của một người tự trọng, không muốn bị thương hại khiến Mạnh vội cúi gằm xuống. Ôi, giá như có ba củ khoai, chí ít cũng là hai củ. Đằng này chỉ có một... Mạnh thấy rõ tiếng chân hai ông cháu xa dần. Nhưng chính khi ấy, khi củ khoai nóng hổi, lớp vỏ răn lại như từng gợn sóng nằm phơi ra trước mắt Mạnh, thì nỗi chờ đón háo hức lúc trước cũng tiêu tan mất. Giờ đây củ khoai như là nhân chứng cho một việc làm đáng hổ thẹn nào đó. Dù Mạnh có dối lòng rằng mình chẳng có lỗi gì sất nhưng cậu vẫn không dám chạm vào củ khoai... Hình như đã có người phải quay mặt đi vì không dám ước có được nó. Có thể ông nội cậu đã từng nhìn củ khoai nướng cho ông làm nên sự nghiệp bằng cái cách đau đớn như vậy.

Mặc dù rong trâu về từ chiều nhưng mãi tối mịt Mạnh mới vào nhà. Giờ đây mới là lúc cậu sống trọn vẹn với cảm giác ngây ngất của người vừa được ban tặng một món quà vô giá. Cậu nhắm mắt lại mường tượng giây phút cậu bé kia mở gói giấy báo ra. Nửa củ khoai khi đó sẽ khiến cậu ta liên tưởng đến phép lạ, có thể lắm chứ! Và rồi cậu thấy lâng lâng đến mức chính mình tự hỏi liệu đây có phải là giấc mơ?

(Theo truyện ngắn Tạ Duy Anh)

Câu 1. (0,75 điểm) Văn bản trên thuộc thể loại gì? Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?

Câu 2. ( 0,75 điểm) Khi đoán được nỗi khó xử của Mạnh, ông cháu lão ăn mày đã có hành động như thế nào?

Câu 3. (1,5 điểm) Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong câu văn sau: “Thỉnh thoảng chúng lại nghiêng ngó nhìn cậu, ý chừng muốn dò la xem “anh bạn khổng lồ” kia có thể chơi được không.”?

Câu 4. (1 điểm) Nếu em là cậu bé Mạnh, em có chia củ khoai nướng cho hai ông cháu lão ăn mày không? Vì sao?

PHẦN II. VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1: (2 điểm) Từ nội dung phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn từ 3-5 câu trình bày về thông điệp mà em rút ra được từ câu chuyện “Củ khoai nướng”?

Câu 2: (4 điểm) Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật cậu bé Mạnh trong tác phẩm “Củ khoai nướng”.

..............

Tải file tài liệu để xem thêm Đề cương ôn tập học kì 1 Văn 7 Kết nối tri thức

Chia sẻ bởi: 👨 Trịnh Thị Thanh
Liên kết tải về
Tìm thêm: Ngữ văn 7
Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
1 Bình luận
Sắp xếp theo
👨
  • 🖼️
    Phan Thị Kim Ngân hay
    Thích Phản hồi 07/01/21
Đóng
Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm
Nhắn tin Zalo