Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 7 năm 2024 - 2025 (Sách mới) Ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 7 sách KNTT, CD, CTST

Đề cương ôn tập học kì 1 Ngữ văn 7 năm 2024 - 2025 hệ thống kiến thức Ngữ văn 7 học kì 1 kèm theo một số đề thi minh họa để các bạn ôn luyện.

Đề cương Văn lớp 7 học kì 1 năm 2024 biên soạn gồm sách Kết nối tri thức, Cánh diều và Chân trời sáng tạo. Qua đề cương học kì 1 Ngữ văn lớp 7 giúp các em dễ dàng ghi nhớ kiến thức lý thuyết, các dạng bài trọng tâm từ đó ôn luyện đạt kết quả cao trong bài thi sắp tới. Vậy sau đây đề cương ôn thi cuối học kì 1 Ngữ văn 7 mời các bạn cùng tải tại đây. Ngoài ra các bạn xem thêm đề cương ôn tập học kì 1 môn Khoa học tự nhiên lớp 7.

Đề cương ôn tập học kì 1 Ngữ văn 7 năm 2024 - 2025

1. Đề cương ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 7 Kết nối tri thức

I. Ôn tập tri thức thể loại và văn bản Đọc

1. Lập bảng thống kê theo mẫu về các thể loại chính đã học.

Bảng 1

Thống kê theo mẫu các thể loại đã học

STT

Thể loại

Đặc điểm

1

Truyện ngắn

- là tác phẩm văn xuôi cỡ nhỏ, ít nhân vật, ít sự việc phức tạp... Chi tiết và lời văn trong truyện ngắn rất cô đọng.

2

Tiểu thuyết

- là tác phẩm văn xuôi cỡ lớn có nội dung phong phú, cốt truyện phức tạp, phản ánh nhiều sự kiện, cảnh ngộ, miêu tả nhiều tuyến nhân vật, nhiều quan hệ chồng chéo với những diễn biến tâm lí phức tạp, đa

dạng.

*Đặc điểm chung:

- Đề tài là phạm vi đời sống được phản ánh, thể hiện trực tiếp trong tác phẩm văn học.

- Chi tiết là yếu tố nhỏ nhất tạo nên thế giới hình tượng (thiên nhiên, con người, sự kiện) nhưng có tầm ảnh hưởng quan trọng đặc biệt đem lại sự sinh động, lôi cuốn cho tác phẩm.

- Tính cách nhân vật là những đặc điểm riêng tương đối ổn định của nhân vật, được bộc lộ qua mọi hành động, cách ứng xử, cảm xúc, suy nghĩ; qua các mối quan hệ, qua lời kể và suy nghĩ của nhân vật khác.

- Tính cách nhân vật: Thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, suy nghĩ của nhân vật, qua nhận xét của người kể chuyện và mối quan hệ với các nhân vật khác.

- Bối cảnh :

+ Bối cảnh lịch sử: Hoàn cảnh xã hội của một thời kì lịch sử.

+ Bối cảnh riêng: Thời gian và địa điểm, quang cảnh cụ thể xảy ra câu chuyện.

- Ngôi kể tác dụng của việc thay đổi ngôi kể:

- Ngôi kể:

+ Ngôi thứ nhất: Xưng tôi.

+ Ngôi thứ ba: Người kể giấu mặt.

- Thay đổi ngôi kể: Để nội dung kể phong phú hơn, cách kể linh hoạt hơn.

3

Thơ bốn chữ

1. Số chữ (tiếng): Mỗi dòng bốn chữ.

2. Cách gieo vần:

- Vần chân: đặt cuối dòng;

- Vần liền: gieo liên tiếp;

- Vần cách: Đặt cách quãng.

*Một bài thơ có thể phối hợp nhiều cách gieo vần (vần hỗn hợp),..

3. Cách ngắt nhịp:

- 2/2 hoặc 3/1 (nhịp thơ có thể ngắt linh hoạt, phù hợp với tình cảm, cảm xúc được thể hiện trong bài thơ).

4. Hình ảnh thơ:

- Dung dị, gần gũi (Gần với đồng dao, vè, thích hợp với việc kể chuyện).

4

Thơ năm chữ

1. Số chữ (tiếng): Mỗi dòng năm chữ.

2. Cách gieo vần:

- Vần chân: đặt cuối dòng;

- Vần liền: gieo liên tiếp;

- Vần cách: đặt cách quãng.

*Một bài thơ có thể phối hợp nhiều cách gieo vần (vần hỗn hợp),..

3. Cách ngắt nhịp: - 2/3 hoặc 3/2. (nhịp thơ có thể ngắt linh hoạt, phù hợp với tình cảm, cảm xúc được thể hiện trong bài thơ).

4. Hình ảnh thơ:

- Dung dị, gần gũi (gần với đồng dao, vè, thích hợp với việc kể chuyện).

5

Thơ trữ tình

+ Tình cảm, cảm xúc là yếu tố gốc rễ, là cội nguồn làm nên nội dung chính của thơ trữ tình. Chúng được bộc lộ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các hình ảnh, biểu tượng,...

+ Hình ảnh là một yếu tố quan trọng trong thơ trữ tình, là phương tiện để nhà thơ bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình. Nó giúp nhà thơ bộc lộ tình cảm, cảm xúc và thể hiện những tư tưởng, quan niệm về đời sống.

+ Nhịp thơ là những chỗ ngắt, ngừng được phân bố trên dòng thơ hoặc giữa các dòng thơ. Nó là phương tiện cấu tạo hình thức nghệ

thuật đặc thù của thơ.

6

Tuỳ bút

- Tuỳ bút là một thể loại văn xuôi thuộc loại hình kí.

- Điểm tựa:

+ Là cái tôi của tác giả.

+ Thông qua việc ghi chép về con người, sự kiện cụ thể, có thực, tác giả tuỳ bút thể hiện cảm xúc, tinh cảm, suy nghĩ của mình.

+ Tuỳ bút thiên về tính trữ tình; có thể kết hợp trữ tình, suy tưởng, triết lí, chính luận.

- Bố cục: khá tự do trong cách biểu hiện, được triển khai theo một cảm hứng chủ đạo, một tư tưởng chủ đề nhất định.

- Ngôn từ: giàu hình ảnh, giàu chất thơ.

7

Tản văn

- Là thể loại văn xuôi ngắn gọn, hàm súc.

- Điểm tựa:

+ Người viết thường dựa trên một vài nét chấm phá về đời sống để thể hiện tâm trạng, suy nghĩ, chủ kiến của mình.

+ Kết hợp tự sự, trữ tình, nghị luận, miêu tả, khảo cứu...

- Bố cục: Tản văn khá tự do trong cách biểu hiện.

- Ngôn từ: gần gũi đời thường, như lời chuyện trò, bàn luận, tâm sự.

Lập bảng thống theo mẫu các văn bản đã học.

Bảng 2

(Thống theo mẫu các văn bản đã học)

Bài

Văn bản

Tác giả

Thể loại

Đặc điểm nổi bật

Nội dung

Nghệ thuật

1. Bầu

trời tuổi thơ

Bầy chim chìa vôi

Nguyễn Quang Thiều

Truyện ngắn

Thông qua cuộc trò chuyện, sự lo lắng giải cứu bầy chim chìa vôi của Mên và Mon, ta thấy được tuổi thơ và tình cảm yêu mến, lòng trắc ẩn mà hai anh em dành

cho chim chìa vôi.

- Ngôn ngữ đối thoại sinh động;

- Miêu tả tâm lý tinh tế;

- Chi tiết, hình ảnh đẹp, gợi

cảm.

Đi lấy mật

Đoàn Giỏi

Tiểu thuyết

Đoạn trích kể lại một lần An theo tía nuôi và Cò đi lấy mật ong trong rừng U Minh với nhiều trải nghiệm mới lạ, độc đáo

nơi núi rừng Nam Bộ.

- Lối miêu tả vừa hiện thực vừa trữ tình.

- Ngôn ngữ

đậm màu sắc địa phương.

Ngàn sao làm việc

Võ Quảng

Thơ 5 chữ

Ngàn sao làm việc vẽ nên bầu trời đẹp lộng lẫy về đêm. Ngàn sao cùng làm việc, cùng chung sức đã làm nên vẻ đẹp huyền diệu; vạn vật trở nên đẹp đẽ, đáng yêu.

- Thơ 5 chữ.

- Sử dụng

nhiều biện pháp tu từ so sánh, liệt kê, nhân hóa,…

- Ngôn ngữ thơ gần gũi, sinh

động.

2. Khúc nhạc tâm hồn

Đồng dao mùa xuân

Nguyễn Khoa Điềm

Thơ bốn chữ

Khắc họa vẻ đẹp của người lính và sự dũng cảm hi sinh vì Tổ quốc khi tuổi đời còn rất trẻ. Qua đó, thể hiện niềm tiếc thương, tự hào, cảm phục của tác giả về sự hi sinh của người lính.

- Thể thơ bốn chữ với cách gieo vần, ngắt nhịp hợp lí.

- Hình ảnh thơ sinh động, gợi cảm.

- Kết hợp miêu tả và biểu cảm, tự sự.

Gặp lá cơm nếp

Thanh Thảo

Thơ 5 chữ

Bài thơ là tình cảm nhớ thương của người con dành cho mẹ và đất nước. Đó cũng là tình cảm thiêng liêng của người con dành cho cội nguồn, cho dân tộc, cho người mẹ kính yêu. Bài

thơ đã để lại nhiều cảm xúc trong lòng độc giả.

- Hình ảnh thơ giàu giá trị biểu cảm.

- Cách gieo vần liền đặc sắc.

- Nhịp thơ 2/3, 1/4. 3/2 linh hoạt theo từng câu.

Trở gió

Nguyễn Ngọc Tư

Tạp văn

Đoạn trích gợi hình dung, tâm trạng, cảm xúcngóng chờ, vội vã, ngổn ngang của con người về những cơn gió chướng...gắn liền với nỗi nhớ và những kỉ niệm về gia đình và quê hương vô cùng đẹp đẽ, khó quên.

- Ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm.

- Sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, nhân hóa.

- Nhiều từ ngữ địa phương, mang đậm

phong cách Nam Bộ.

3. Cội nguồn yêu thương

Vừa nhắm mắt vừa mở của sổ.

Nguyễn Ngọc Thuần

Truyện dài

Truyện kể về những trò chơi của người bố và đứa con. Qua đó, người cha đã dạy cho đứa con cách yêu thương, trân trọng thiên nhiên và nâng niu những món quà từ cuộc sống.

- Ngôi kể: ngôi thứ nhất.

- Ngôn ngữ: mộc mạc, tự nhiên, chân thành.

- Cách kể chuyện sinh

động, hấp dẫn.

Người thầy đầu tiên

Trin-ghi- dơ Ai-tơ- ma-tốp

Truyện vừa

Truyện ca ngợi người thầy Đuy-sen với những tâm huyết, sự tận tụy và tình cảm mà thầy dành cho học sinh của mình, đặc biệt là An-tư-nai. Người thầy Đuy-sen đã thay đổi cuộc đời của cô bé, người đã vun trồng ước mơ, hy vọng cho những học trò nhỏ.

- Ngòi bút đậm chất hội họa.

- Sự chuyển đổi nhân vật người kể chuyện linh hoạt, độc đáo.

- Ngôn ngữ đối thoại của các nhân vật gần gũi, khắc họa tính cách nhân

vật.

Quê hương

Tế Hanh

Thơ 8 chữ

Bài thơ vẽ lên bức tranh thiên nhiên, cuộc sống lao động, sinh hoạt của một làng chài miền Trung đẹp đẽ, nên thơ, vừa chân thực, vừa lãng mạn.

- Hình ảnh thơ sáng tạo với những liên tưởng, so sánh độc đáo.

- Ngôn ngữ trong sáng, bay bổng, đầy cảm xúc.

- Sử dụng thể thơ 8 chữ hiện đại, kết hợp

nhiều phương thức biểu đạt.

Mùa xuân nho nhỏ

Thanh Hải

Thơ 5 chữ

Bài thơ thể hiện tiếng lòng yêu mến và gắn bó

- Thể thơ năm chữ, gần làn

4. Giai điệu đất nước

thiết tha với đất nước, với cuộc đời, thể hiện ước nguyện chân thành được cống hiến, được góp một “mùa xuân nho nhỏ” cho mùa xuân lớn của đất nước.

điệu dân ca miền Trung.

- Giọng điệu nhẹ nhàng tha thiết, sâu lắng.

- Hình ảnh thơ tự nhiên, giản dị, giàu ý nghĩa.

- Cấu tứ chặt chẽ.

- Sử dụng thành công các phép tu từ: ẩn dụ, so sánh,

điệp ngữ,...

Me

Hoàng Tố Nguyên

Thơ tự do

Bài thơ thể hiện tình cảm nhớ thương gắn bó thiết tha với quê hương đất nước. Từ đó gợi nhắc mỗi người về tình yêu đất nước, biết trân quý những vẻ đẹp quê hương,…

- Sử dụng thể thơ tự do, phóng khoáng.

- Giọng điệu tâm tình, xúc động, tha thiết;

- Hình ảnh thơ chân

thực, gợi cảm.

- Nhiều phép so sánh, nhân hoá sinh động.

5. Màu sắc trăm miền

Tháng giêng, mơ về trăng non rét ngọt

Vũ Bằng

Tuỳ bút

Vẻ đẹp riêng của cảnh sắc thiên nhiên và không khí mùa xuân Hà Nội cùng tình cảm nồng nàn bền chặt của tác giả dành cho quê hương trong xa xôi cách trở.

- Lời văn giàu hình ảnh nhịp điệu;

- Cảm xúc mãnh liệt;

- Chi tiết tinh tế;

- Sử dụng hiệu quả biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá…

Chuyện cơm hến

Hoàng Phủ Ngọc Tường

Tản văn

Nhà văn giới thiệu về món ăn đậm đà bản sắc xứ Huế - cơm hến, đồng thời thể hiện những suy

nghĩ về việc giữ gìn

- Sử dụng ngôn ngữ mang đậm màu sắc địa phương, gần

với khẩu ngữ.

truyền thống của món ăn dân tộc.

- Giọng điệu tự nhiên, hóm hỉnh kết hợp

với chất trữ tình.

Ôn tập các kiến thức tiếng Việt

Bảng 3

(Tóm tắt kiến thức tiếng Việt theo mẫu)

Bài

Kiến thức tiếng Việt

1. Bầu trời tuổi thơ

- Mở rộng trạng ngữ của câu bằng cụm từ: Trạng ngữ trong câu có thể là từ hoặc cụm từ, nhờ mở rộng bằng cụm từ, trạng ngữ cung cấp thông tin cụ thể hơn về không gian, thời gian,... diễn ra sự việc trong câu.

+ Ví dụ: Buổi sáng mùa xuân, cả khu vườn thơm ngát hương hoa bưởi, hoa cam, hoa chanh và hoa bạc hà, thật mát lành.

- Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ: Các thành phần chính trong câu thường được mở rộng bằng các cụm từ. Việc mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ giúp cho nghĩa của câu trở nên chi tiết, rõ ràng.

+ Ví dụ: Khi bắt đầu kháng chiến, nhân dân ta // tinh thần / rất hăng hái.

- Từ láy là cấu tạo đặc biệt của từ phức, được tạo thành bởi hai tiếng trở lên, trong đó phối hợp những tiếng có âm đầu hoặc vần hoặc cả âm đầu và vần. Từ láy có thể chỉ có một tiếng có nghĩa hoặc không tiếng nào có nghĩa khi đứng một mình.

+ Ví dụ: “Chú bé loắt choắt/ Cái xắc xinh xinh/ cái chân thoăn thoắt/ Cái đầu nghênh nghênh” (Tố Hữu)

2. Khúc nhạc tâm hồn

- Nói giảm nói tránh: Là biện pháp tu từ dùng cách nói uyển chuyển, tế nhị, lịch sự nhằm tránh gây cảm giác đau buồn hay thô tục,…Các cách nói giảm, nói tránh: Dùng các từ đồng nghĩa, gần nghĩa; Dùng cách nói phủ định tương đương về nghĩa kết hợp với từ trái nghĩa; Cách nói vòng, cách nói bóng gió.

+ Ví dụ: Áo bào thay chiếu anh về đất.

- Nghĩa của từ: là nội dung (sự việc, tính chất, hoạt động, quan hệ…) mà từ biểu thị. Ví dụ: Cây

+ Hình thức: là từ đơn, chỉ có một tiếng.

+ Nội dung: Chỉ một loài thực vật.

3. Cội nguồn yêu thương

- Số từ: là những từ chỉ số lượng hoặc thứ tự của sự vật trong hiện thực khách quan. Ví dụ:

Một canh, hai canh, lại ba canh

Trằn trọc băn khoăn giấc chẳng thành Canh bốn canh năm vừa chợp mắt Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.

- Phó từ: là những từ chuyên đi kèm danh từ, động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho danh từ, động từ, tính từ. Phân loại: 2 nhóm cơ bản:

*Phó từ đi kèm danh từ:

- Ý nghĩa: làm thành tố phụ trước cho danh từ và bổ sung ý nghĩa về số lượng của sự vật.

- Vị trí: đứng trước danh từ.

- Ví dụ các phó từ đi kèm danh từ: những, các, mọi, mỗi, từng,..

*Phó từ đi kèm động từ, tính từ:

- Ý nghĩa: Làm thành tố phụ trước hoặc phụ sau cho động từ, tính từ, bổ sung ý nghĩa liên quan đến hoạt động, trạng thái, đặc điểm nêu ở động từ hoặc tính từ (quan hệ thời gian, sự tiếp diễn tương tự, sự phủ định, sự cầu khiên, mức độ,...).

- Vị trí: đứng trước hoặc đứng sau động từ, tính từ.

- Ví dụ về các phó từ đi kèm động từ, tính từ:

+ Phó từ đứng trước động từ, tính từ: Phó từ quan hệ thời gian: đã, sắp, từng… Phó từ chỉ mức độ: rất, khá…

Phó từ chỉ sự tiếp diễn: vẫn, cũng…

Phó từ chỉ sự phủ định: không, chẳng, chưa..

Phó từ cầu khiến: hãy, thôi, đừng, chớ

+ Phó từ đứng sau động từ, tính từ: Phó từ chỉ mức độ: lắm, quá, cực kì,.. Phó từ chỉ khả năng: được,…

Phó từ chỉ kết quả và hướng: mất, ra, đi

4. Giai điệu đất nước

- Nghĩa của từ trong ngữ cảnh: Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ trong đó một đơn vị ngôn ngữ được sử dụng. Trong những ngữ cảnh khác nhau, từ ngữ sẽ mang những nét nghĩa khác nhau.

+ Ví dụ:

a. Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ. (chỉ Bác Hồ)

(Viễn Phương)

b. Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ

Mặt trời chân chói qua tim. (chỉ tưởng cách mạng)

(Tố Hữu)

c. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi

Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng. (chỉ em bé)

(Nguyễn Khoa Điềm)

- Dấu ngoặc đơn: Dùng để đánh dấu phần bổ sung.

VD: Nguyễn Dữ có "Truyền mạn lục" (Ghi lại một cách tản mạn các truyện lạ được truyền) được đánh giá là thiên cổ kì bút (bút lạ của muôn đời), một mốc quan trọng của thể loại văn xuôi bằng chữ Hán của văn học Việt Nam.

- Dấu ngoặc kép:

+ Đánh dấu từ ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp hoặc lời nhân vật.

+ Đánh dấu từ ngữ có ý nghĩa đặc biệt.

VD: Tre với người như thế đã mấy nghìn năm. Một thế kỉ "văn minh", "khai hóa" của thực dân cũng không làm ra được một tấc sắt. Tre vẫn phải còn vất vả mãi với người.

5. Màu sắc trăm miền

- Dấu gạch ngang:

- Đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói của nhân vật hoặc để liệt kê;

- Đặt ở giữa câu để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu;

- Dùng để nối các từ trong một liên danh.

- Từ ngữ địa phương: Khác với từ ngữ toàn dân, từ ngữ địa phương thường chỉ được sử dụng ở một vùng, miền nhất định.

+ VD: duống: đưa xuống; trụng: nhúng,..

+ Tác dụng: Tạo sắc thái địa phương cho câu chuyện, nhân vật,... trong tác phẩm văn học.

- Một số biện pháp tu từ:

+ So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng để tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

+ Nhân hoá là gán cho đồ vật, cây cối, con vật,... những đặc điểm, những thuộc tính của người, nhằm làm cho đối tượng được miêu tả trở nên gần gũi, sinh động.

+ Điệp ngữ là lặp lại một từ ngữ để nhấn mạnh, khẳng định, tạo liên kết, tạo giọng điệu cho câu văn.

IV. Ôn tập kiến thức các kiểu bài Viết

Bảng 4

(Tóm tắt các kiểu bài Viết)

Bài học

Kiểu bài Viết

Yêu cầu đối với mỗi kiểu bài

1. Bầu

trời tuổi thơ

Tóm tắt theo yêu cầu khác nhau về độ dài.

- Phản ánh đúng nội dung của VB gốc: tránh đưa nhận xét chủ quan hoặc những thông tin không có trong VB gốc;

- Trình bày được những ý chính, những điểm quan trọng của VB gốc: cần thâu tóm được nội dung không thể lược bỏ của VB gốc;

- Sử dụng các từ ngữ quan trọng của VB gốc: đó là các “từ khoá”, từ then chốt, xuất hiện nhiều, chứa đựng nhiều tông tin;

- Đáp ứng được những yêu cầu khác nhau về độ dài của VB tóm tắt: VB tóm tắt phải luôn ngắn hơn VB gốc. Tuỳ mục đích, cách thức, hoàn cảnh tóm tắt,…để

điều chỉnh dung lượng.

2. Khúc nhạc tâm hồn

Tập làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ

- Hình thức nghệ thuật:

+ Số tiếng trong mỗi dòng thơ: bốn tiếng hoặc năm tiếng.

+ Các dòng thơ bắt vần với nhau (vần liền, vần cách, vần hỗn hợp).

+ Nhịp thơ phù hợp với tinh thần cảm xúc.

+ Ngôn ngữ, hình ảnh dung dị, giàu cảm xúc.

+ Sử dụng biện pháp tu từ để tăng tính gợi hình, gợi cảm.

- Nội dung:

+ Tình cảm, cảm xúc chân thành, hồn nhiên, phù hợp lứa tuổi.

+ Thông điệp sâu sắc.

Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc về

một bài thơ bốn

- Giới thiệu được bài thơ và tác giả. Nêu được ấn tượng, cảm xúc chung về bài thơ.

chữ hoặc năm chữ.

- Diễn tả được cảm xúc về nội dung và nghệ thuật, đặc biệt chú ý tác dụng của thể thơ bốn chữ hoặc năm chữ trong việc tạo nên nét đặc sắc của bài thơ.

- Khái quát được cảm xúc về bài thơ.

3. Cội nguồn yêu thương

Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học

- Giới thiệu được nhân vật trong tác phẩm văn học.

- Chỉ ra được đặc điểm của nhân vật dựa trên các bằng chứng trong tác phẩm.

- Nhận xét được nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn.

- Nêu được ý nghĩa của hình tượng nhân vật.

4. Giai điệu đất nước

Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc

- Giới thiệu được đối tượng biểu cảm (con người, sự việc) và nêu được ấn tượng ban đầu về đối tượng đó.

- Nêu được những đặc điểm nổi bật khiến con người hoặc sự việc đó để lại tình cảm, ấn tượng sâu đậm trong em

- Thể hiện được tình cảm, suy nghĩ đối với con người hoặc sự việc được nói đến.

- Sử dụng ngôn ngữ sinh động, giàu cảm xúc.

V. Ôn tập kiến thức Nói Nghe

Bảng 5

(Tóm tắt các kiểu bài Nói và nghe)

Bài

Nói và nghe

Viết

Đọc

1. Bầu trời tuổi thơ

Trao đổi về một vấn đề mà em quan tâm.

Tóm tắt VB theo những yêu cầu khác nhau về độ dài, đảm bảo nội dung chính của VB.

Các VB truyện về tuổi thơ: Bầy chim chìa vôi (Nguyễn Quang Thiều), Đi lấy mật (trích Đất rừng phương Nam, Đoàn Giỏi), Ngôi nhà trên cây (trích Tốt-tô-chan bên cửa sổ, Cư-rô- ya-na-gi Tê-sư-cô).

2. Khúc nhạc tâm hồn

- Trình bày suy nghĩ về một vấn đề đời sống (được gợi ra từ tác phẩm văn học đã đọc).

- Tập làm thơ bốn chữ và thơ năm chữ.

- Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một

bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ.

Các VB thơ: Đồng dao mùa xuân (Nguyễn Khoa Điềm);Gặp cơm nếp (Thanh Thảo); Chiều sông Thương (Hữu Thỉnh).

3. Cội nguồn yêu thương

- Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống (được gợi ra từ

một nhân vật văn học)

- Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học.

- Các VB truyện: Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ (Nguyễn Ngọc Thuần); Người thầy đầu tiên (Ai-tơ-ma-tốp); Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng).

4. Giai điệu đất nước

- Trình bày ý kiến về những hoạt động thiện nguyện vì cộng

đồng.

- Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc.

- Các VB thơ trữ tình: Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải); Gò Me (Hoàng Tố Nguyên); Chiều biên giới (Lò Ngân Sủn)

5. Màu sắc trăm miền

- Trình bày ý kiến về vấn đề văn hoá truyền thống trong xã hội hiện đại.

- Viết VB tường trình.

- Các văn bản tuỳ bút, tản văn: Tháng Giêng, về trăng non rét ngọt (Vũ Bằng); Chuyện cơm hến (Hoàng Phủ Ngọc

Tường); Những khuôn cửa dấu yêu (Trương Anh Ngọc)

B. Đề luyện tập 

ĐỀ SỐ 1

I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:

ĐÔI TAI CỦA TÂM HỒN

(1) Một cô bé vừa gầy vừa thấp bị thầy giáo loại ra khỏi dàn đồng ca. (2) Cũng chỉ tại cô bé ấy lúc nào cũng chỉ mặc mỗi một bộ quần áo vừa bẩn vừa cũ, lại rộng nữa.

(3) Cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên. (4) Cô bé nghĩ : “ (5) Tại sao mình lại không được hát ? (6) Chẳng lẽ mình hát tồi đến thế sao ?”. (7) Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ. (8) Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi.

“(9) hát hay quá!”. (10) Một giọng nói vang lên : “(11) Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ, cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ”. (12) Cô bé ngẩn người. (13) Người vừa khen cô bé là một ông cụ tóc bạc trắng. (14) Ông cụ nói xong liền đứng dậy và chậm rãi bước đi.

(15) Hôm sau, khi cô bé đến công viên đã thấy cụ già ngồi ở chiếc ghế đá hôm trước, khuôn mặt hiền từ mỉm cười chào cô bé. (16) Cô bé lại hát, cụ già vẫn chăm chú lắng nghe.

(17) Cụ vỗ tay nói lớn : “(18) Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ của ta, cháu hát hay quá !”.

(19) Nói xong cụ già lại chậm rãi một mình bước đi.

(20) Cứ như vậy nhiều năm trôi qua, cô bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng. (21) Cô gái vẫn không quên cụ già ngồi tựa lưng vào thành ghế đá trong công viên nghe cô hát.

(22) Một buổi chiều mùa đông, cô đến công viên tìm cụ nhưng ở đó chỉ còn lại chiếc ghế đá trống không.

“(23) Cụ già ấy đã qua đời rồi. (24) Cụ ấy điếc đã hơn 20 năm nay.” — (25) Một người trong công viên nói với cô. (26) Cô gái sững người. (27) Một cụ già ngày ngày vẫn chăm chú lắng nghe và khen cô hát lại là một người không có khả năng nghe?

(https://truyencotich.vn/qua-tang-cuoc-song)

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? Câu 2. Vì sao cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên ? Câu 3. Cuối cùng trong công viên cô bé đã làm gì ?

Câu 4. Tình tiết bất ngờ gây xúc động nhất trong câu chuyện là gì ?

Câu 5. Nhận xét như thế nào về cụ già trong câu chuyện ?

Câu 6. Cụm từ một buổi chiều mùa đông trong câu văn (22) là câu mở rộng thành phần nào?

Câu 7. Theo em, vì sao câu chuyện có tên là “Đôi tai của tâm hồn”?

Câu 8. Thông điệp mà em tâm đắc nhất sau khi đọc văn bản trên là gì?

II. VIẾT (4,0 điểm)

Hãy viết bài văn trình bày cảm xúc về người mà em luôn thần tượng hoặc ngưỡng mộ.

------------------------------ Hết ---------------------------------

................

Tải file tài liệu để xem thêm Đề cương ôn tập học kì 1 Văn 7 Kết nối tri thức 

2. Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 7 Cánh diều

PHÒNG GD&ĐT...........

TRƯỜNG THCS.............

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ 1 NĂM 2024 - 2025

MÔN NGỮ VĂN 7 CÁNH DIỀU

A. Nội dung ôn thi cuối kì 1 Văn 7

1. Phần Đọc – Hiểu văn bản: Tập trung ôn tập các văn bản

  • Bài 1: Tiểu thuyết và truyện ngắn
  • Bài 2: Thơ bốn chữ, năm chữ
  • Bài 3: Truyện khoa học viễn tưởng
  • Bài 4: Nghị luận văn học

2. Phần tiếng Việt:

  • Từ địa phương
  • Các biện pháp tu từ như so sánh, điệp từ, điệp ngữ, ẩn dụ, hoán dụ
  • Số từ và phó từ
  • Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm chủ vị
  • Mở rộng trạng ngữ

3. Phần tập làm văn

Ôn tập các bài học sau

Loại

Tên văn bản

Nội dung chính

Văn bản văn học

– Người đàn ông cô độc giữa rừng (Đoàn Giỏi)

Kể về nhân vật đặc sắc – Võ Tòng

- Buổi học cuối cùng (An – phông – xơ Đô – đê)

Buổi học tiếng Pháp lần cuối trước khi vùng quê của chú bé

Phrăng bị nhập vào nước Phổ

- Dọc đường xứ Nghệ (Sơn Tùng)

Thời thơ ấu của Bác Hồ

- Bố của Xi – mông (Guy – đơ Mô – pát – xăng )

Tình yêu thương, lòng đồng cảm, sự vị tha…

– Mẹ (Đỗ Trung Lai)

– Nỗi xúc động, bâng khuâng của tác giả khi nhìn hàng cau và nghĩ về người mẹ

- Ông đồ (Vũ Đình Liên)

- Kể chuyện Ông đồ viết chữ Nho để nói hộ tâm trạng đầy buồn bã, xót xa, thảng thốt đối với cả một thế hệ nhà nho sắp bị lãng quên.

- Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh)

Tâm sự giản dị mà thật xúc động của tác giả khi nghe tiếng gà trưa

- Một mình trong mưa (Đỗ Bạch Mai)

Hình ảnh con cò hay tâm sự của người mẹ vất vả nuôi con

- Bạch tuộc (Giuyn Véc nơ)

Trận chiến quyết liệt của đoàn thủy thủ với con bạch tuộc khổng lồ

- Chất làm gỉ (Rây Bret bơ ry)

Viên trung sỹ chế ra “chất làm gỉ” có thể phá hủy tất cả các vũ khí bằng kim loại để ngăn chặn chiến tranh

- Nhật trình Sol 6 (En - đi Uya)

Tình huống bất ngờ, éo le của viên phi công vũ trụ trong một lần lên Sao Hỏa

- Một trăm dặm dưới mặt đất (Giuyn Véc nơ)

Cuộc phiêu lưu thú vị của các nhân vật xuống thẳng trung tâm Trái Đất

Văn bản nghị luận

- Thiên nhiên và con người trong truyện “Đất rừng phương Nam” (Bùi Hồng)

Phân tích những nét đặc sắc về thiên nhiên và con người trong tác phẩm “Đất rừng phương Nam” (Đoàn Giỏi)

- Vẻ đẹp của bài thơ “Tiếng gà trưa” (Đinh Trọng Lạc)

Cái hay cái đẹp trong bài thơ Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh

- Sức hấp dẫn của tác phẩm “Hai vạn dặm dưới đáy biển” (Lê Phương Liên)

Những phân tích của tác giả Lê Phương Liên về giá trị truyện khoa học viễn tưởng của Giuyn Véc - nơ

- Về bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên (Vũ Quần Phương)

Những nét đặc sắc trong bài thơ “Ông đồ”

Văn bản thông tin

- Ca Huế (Theo dsvh.gvo.vn)

Nêu lên các quy định của một loại hoạt động văn hóa truyền thống rất nổi tiếng ở vùng đất cố đô

- Hội thi thổi cơm (Theo dulichvietnam.org.vn)

Giới thiệu những luật lệ rất thú vị trong các cuộc thi nấu cơm ở nhiều địa phương khác nhau

- Những nét đặc sắc trên đất vật Bắc Giang (Theo Phi Trường Giang)

Giới thiệu luật lệ của một hoạt động văn hóa - thể thao cộng đồng đặc sắc mang tinh thần thượng võ

- Trò chơi dân gian của người Khmer Nam bộ (Theo baocantho.com.vn)

Giới thiệu cách chơi kol rất độc đáo ở vùng đồng bằng sông Cửu Long

Loại

Thể loại hoặc kiểu loại

Tên văn bản đã học

Văn bản văn học

- Tiểu thuyết

- Người đàn ông cô độc giữa rừng (Trích “Đất rừng phương Nam - Đoàn Giỏi)

- Dọc đường xứ Nghệ (Trích “Búp sen xanh” - Sơn Tùng)

- Bạch tuộc (Trích “ Hai vạn dặm dưới đáy biển” - Giuyn Véc nơ)

- Nhật trình Sol 6 (Trích “ Người về từ Sao Hỏa” - En - đi Uya)

- Một tram dặm dưới mặt đất (Trích “ Cuộc du hành vào lòng đất” - Giuyn Véc nơ)

- Truyện ngắn

- Buổi học cuối cùng (An – phông – xơ Đô – đê)

- Bố của Xi – mông (Guy – đơ Mô – pát – xăng )

- Chất làm gỉ (Rây Bret bơ ry)

- Thơ

- Ông đồ(Vũ Đình Liên)

- Mẹ (Đỗ Trung Lai)

- Tiếng gà trưa (Xuân Quỳnh)

- Một mình trong mưa (Đỗ Bạch Mai)

Văn bản nghị luận

Nghị luận văn học

- Thiên nhiên và con người trong truyện “Đất rừng phương Nam” (Bùi Hồng)

- Vẻ đẹp của bài thơ “Tiếng gà trưa” (Đinh Trọng Lạc)

- Sức hấp dẫn của tác phẩm “Hai vạn dặm dưới đáy biển” (Lê Phương Liên)

- Về bài thơ “Ông đồ” của Vũ Đình Liên (Vũ Quần Phương)

Văn bản thông tin

- Giới thiệu quy tắc, luật lệ của một hoạt động hay trò chơi

- Ca Huế (Theo dsvh.gvo.vn)

- Hội thi thổi cơm (Theo dulichvietnam.org.vn

- Những nét đặc sắc trên đất vật Bắc Giang (Theo Phi Trường Giang)

- Trò chơi dân gian của người Khmer Nam bộ (Theo baocantho.com.vn)

B. Một số dàn ý bài tập làm văn

DÀN Ý KỂ VỀ 1 TRẢI NGHIỆM

I. Mở bài

- Giới thiệu về trải nghiệm khiến em nhớ mãi

  • Trải nghiệm ấy diễn ra đã bao lâu rồi?
  • Đó là một trải nghiệm vui hay buồn?

II. Thân bài

- Giới thiệu chung về trải nghiệm đó:

  • Thời gian cụ thể xảy ra trải nghiệm (ngày nào/ mùa nào/ năm nào)
  • Không gian xảy ra trải nghiệm (trung tâm, lớp học, phòng ngủ, hồ bơi…)
  • Lúc xảy ra trải nghiệm, em đang ở cùng với những ai? (ai đã chứng kiến và tham gia vào trải nghiệm của em?)

- Kể lại các sự việc đã xảy ra trong trải nghiệm theo một trình tự hợp lí:

  • Trải nghiệm đó bắt đầu bằng hoạt động nào của em?
  • Sau đó, những điều gì đã xảy ra? Có gì đó đặc biệt khác với mọi ngày dẫn đến việc em có một trải nghiệm khó quên?
  • Em đã làm gì để giải quyết tình huống đó?
  • Kết quả của trải nghiệm đó là gì? (mặt tốt/ xấu)
  • Trải nghiệm đó đã tác động đến em và mọi người xung quanh như thế nào?
  • Em có những suy nghĩ gì sau khi câu chuyện đó xảy ra?

III. Kết bài

- Nêu những ý nghĩa của trải nghiệm đó đối với bản thân em:

  • Em cảm nhận như thế nào về trải nghiệm đó? (quan trọng, khó quên…)
  • Trải nghiệm đó giúp em thay đổi bản thân như thế nào?

DÀN Ý BIỂU CẢM VỀ NGƯỜI

(Chú ý phải kết hợp yếu tố kể, tả, đặc biệt có chất văn biểu cảm vào trong bài)

I. Mở bài: Có thể trích dẫn câu ca dao, tục ngữ, lời bài hát,…

Giới thiệu người cần nói đến đây là ai ?

II. Thân bài:

1. Nêu khái quát: Tuổi, công việc, nhận xét về công việc của người đó

2. Nêu cụ thể:

a. Ngoại hình: Nhận xét về vóc dáng, tóc , mắt, mũi, miệng, làn da, đôi bàn tay, cách ăn mặc,…

b. Tính tình, phẩm chất: Khẳng định người đó hiền hay dữ hay nghiêm khắc,…

- Tính tình người đó thể hiện qua các mối quan hệ với những người xung quanh: Gia đình, bạn bè, hàng xóm, với em…..

c. Sở thích (nếu có)

d. Kể 1 kỉ niệm sâu sắc giữa người đó với em.

(1 kỉ niệm sâu sắc nhất là gì ? - > Thời gian, địa điểm diễn ra sự việc - > Nguyên nhân - > Kết quả (nếu mặt xấu có hậu quả - biết nhận lỗi, sửa lỗi).

Qua kỉ niệm đó nêu suy nghĩ của em, từ kỉ niệm đó em nhận thấy tình cảm người đó dành cho em như thế nào ? Người đó dạy em bài học gì ? Người đó là tấm gương cho em noi theo ra sao ?.........

III. Kết bài:

Cảm nghĩ của em về người đó. Lời hứa

DÀN Ý BIỂU CẢM VỀ CÂY

(Chú ý phải có chất văn biểu cảm – biểu cảm nội tâm của chính em vào trong bài qua những chi tiết em nêu ra)

I. Mở bài: Có thể trích dẫn câu ca dao, tục ngữ, lời bài hát,…

- Giới thiệu cây cần biểu cảm là cây gì ?

II. Thân bài:

1. Nêu khái quát: Nhìn từ xa…..Lại gần…..Cây được trồng ở đâu ? Cây đã bao nhiêu tuổi ?

2. Nêu cụ thể: Nêu từng đặc điểm của cây (Rễ, thân, cành, lá, hoa, quả,..) - > Đặc điểm nào nổi bật nhất thì nêu ý nhiều về đặc điểm đó.

Song song cần nói về ông mặt trời, những tia nắng, chim chóc, hoạt động của con người dưới cây,…để văn có hình ảnh.

So sánh với cây khác để làm nổi bật cây cần nói.

3. Lợi ích của cây

4. Kể 1 kỉ niệm sâu sắc của em với cây

(1 kỉ niệm sâu sắc nhất là gì ? - > Thời gian, địa điểm diễn ra sự việc - > Nguyên nhân - > Kết quả

III. Kết bài:

Cảm nghĩ về cây. Lời hứa

DÀN Ý BIỂU CẢM VỀ CON VẬT

(Chú ý phải có chất văn biểu cảm – biểu cảm nội tâm của chính em vào trong bài qua những chi tiết em nêu ra)

I. Mở bài: Có thể trích dẫn câu ca dao, tục ngữ, lời bài hát,…

Giới thiệu con vật cần nói đến đây là con gì ?

II. Thân bài:

1. Nêu khái quát: Con vật này nguồn gốc từ đâu ? Đã nuôi bao năm ? Gắn bó với gia đình em như thế nào ?

2. Nêu cụ thể:

a. Ngoại hình: Bộ lông , mắt, mũi, răng, đôi chân,….

b. Tính tình: Con vật đó hiền hay dữ, nói về hoạt động, cách ăn, sở thích….

c. Lợi ích của con vật đem lại

d. Kể 1 kỉ niệm sâu sắc giữa con vật đó với em.

(1 kỉ niệm sâu sắc nhất với con vật đó là gì ? - > Thời gian, địa điểm diễn ra sự việc - > Nguyên nhân - > Kết quả (nếu mặt xấu có hậu quả - biết nhận lỗi, sửa lỗi).

Qua kỉ niệm đó nêu suy nghĩ của em, từ kỉ niệm đó em nhận thấy tình cảm con vật đó dành cho em như thế nào ? Em yêu quý nó nhiều như thế nào ?.........

III. Kết bài:

- Cảm nghĩ của em về con vật đó. Lời hứa

DÀN Ý KỂ VỀ 1 NHÂN VẬT LỊCH SỬ

1.Người anh hùng Võ Thị Sáu

I. Mở bài

- Dẫn dắt: Dân tộc Việt Nam đã trải qua nhiều thăng trầm, biến cố của lịch sử, trải qua không biết bao khó khăn, thử thách của các cuộc chiến tranh chống ngoại xâm. Lịch sử đã ghi danh vô vàn những anh hùng chống giặc ngoại xâm tiêu biểu, có công giành lại độc lập tự do cho dân tộc.

- Nêu đối tượng cần kể: Một trong số đó là anh hùng Võ Thị Sáu, người thiếu nữ anh hùng trở thành huyền thoại của miền Đất Đỏ.

II. Thân bài

- Kể về ngoại hình của chị

- Kể về tính cách, phẩm chất của chị

- Kể về cuộc đời chị Võ Thị Sáu:

+ Sinh năm 1933 ở vùng Đất Đỏ, Bà Rịa Vũng Tàu, nơi có truyền thống cách mạng, yêu nước

+ Cuộc sống gia đình nghèo khổ, khốn khó, cha làm phu xe, mẹ buôn bán nhỏ, từ nhỏ chị Sáu đã phải theo phụ cha mẹ kiếm tiền sinh nhai

+ Hoàn cảnh nước nhà lúc đó: Bị thực dân Pháp đô hộ, chứng kiến người dân bị Pháp đàn áp, bóc lột dã man, chị Sáu vô cùng căm hận và quyết lòng đi theo cách mạng.

- Kể về giai đoạn chị Sáu tham gia Cách mạng:

+ Sau Cách mạng tháng Tám thành công, Võ Thị Sáu bỏ học, ở nhà phụ giúp cha mẹ, làm tiếp tế cho Chi đội Giải phóng quân tỉnh

+ Năm 1946, chị cùng anh trai gia nhập Việt Minh, gia nhập đội Công an xung phong, làm nhiệm vụ tiếp tế, liên lạc

+ Năm 1947, khi vừa tròn 14 tuổi, chị Sáu đã trở thành đội viên chính thức của Công an xung phong Đất Đỏ

- Chị lập được rất nhiều thành tích, góp phần vào thành công của phong trào cách mạng địa phương: Tập kích, ám sát bằng lựu đạn sĩ quan Pháp và Việt gian,...

- Tháng 12/ 1950, trong khi làm nhiệm vụ, chị bị Pháp bắt và đưa đi giam giữ ở nhiều nhà tù.

- Năm 1950, chị Võ Thị Sáu bị tòa án đưa ra xét xử khi làm chết tên sĩ quan của Pháp và nhiều kẻ Việt gian.

- Năm 1952, sau khi bị đày ra Côn Đảo, Võ Thị Sáu bị tử hình. Chị ngã xuống khi vừa tròn 18 tuổi.

- Đứng trước họng súng của kẻ thù, người thiếu nữ anh hùng đó vô cùng gan góc, bất khuất, hiên ngang " Tôi không có tội. Chỉ có kẻ sắp hành hình tôi đây mới là có tội", "Tôi chỉ ân hận là chưa tiêu diệt hết bọn thực dân cướp nước và bọn tay sai bán nước", "Đả đảo bọn thực dân Pháp. Việt Nam độc lập muôn năm! Hồ Chủ Tịch muôn năm!".

III. Kết bài

- Nêu cảm nghĩ của em về người anh hùng chống giặc ngoại xâm Võ Thị Sáu: Sự cảm phục, kính trọng, tự hào,...

2. Kể về sự kiện: Sự tích Hồ Gươm

I. Mở bài:

- Giới thiệu, dẫn dắt câu chuyện bằng một chi tiết nào đó của truyền thuyết hoặc từ một “chuyện ngoài truyện”.

- Nhân vật xưng tôi để kể chuyện.

II. Thân bài:

- Kể lại cuộc xâm lược của giặc Minh và những khó khăn trong ngày đầu cuộc khởi nghĩa của Lê Lợi:

+ Tội ác giặc Minh.

+ Dân ta đứng lên chống giặc.

+ Lê Lợi phất cờ nghĩa, những khó khăn buổi đầu của nghĩa quân.

- Kể lại việc Long Quân giúp Lê Lợi:

+ Nỗi lo lắng băn khoăn của Long Quân.

+ Cho Lê Lợi mượn gươm báu.

+ Giao trọng trách cho Rùa Vàng.

+ Nghĩ ra cách trao gươm: Trao lưỡi gươm cho Lê Thận, treo chuôi gươm ở một cây cổ thụ để Lê Lợi bắt được.

+ Nói rõ dụng ý của cách trao này.

Kể lại chiến công của Lê Lợi và đoàn quân từ khi có gươm báu (kể ngắn, gọn).

- Kể lại việc đòi gươm, trả gươm:

+ Thắng lợi, Lê Thái Tổ dạo chơi hồ Tả Vọng.

+ Rùa Vàng theo lệnh của Long Quân đòi gươm.

+ Lê Thái Tổ trả gươm.

- Lê Lợi đổi tên hồ Tả Vọng thành Hồ Gươm.

- Ý nghĩa của hồ Gươm

III. Kết bài:

- Cảm nghĩ của nhân vật

- Bài học nhận thức cho bản thân

C. Cấu trúc đề thi học kì 1 Văn 7

Đề gồm hai phần

1. Kiểm tra Đọc - Hiểu: Hình thức tự luận

Nhận biết - Thông hiểu (5.0 điểm) Kiểm tra kiến thức kĩ năng của phần “Đọc – hiểu văn bản” và tiếng Việt.

2. Viết tập làm văn (5.0 điểm) Hình thức tự luận

Vận dụng cao: (5 điểm) Viết bài văn tự sự, biểu cảm. Chỉ cho một đề duy nhất.

D. Đề thi minh họa học kì 1 Văn 7

ĐỀ SỐ 1

I.ĐỌC- HIỂU (6.0 điểm)

Đọc ngữ liệu và thực hiện các yêu cầu dưới đây:

Chiều sông Thương

Đi suốt cả ngày thu
Vẫn chưa về tới ngõ
Dùng dằng hoa quan họ
Nở tím bên sông Thương

Nước vẫn nước đôi dòng
Chiều vẫn chiều lưỡi hái
Những gì sông muốn nói
Cánh buồm đang hát lên

Đám mây trên Việt Yên
Rủ bóng về Bố Hạ
Lúa cúi mình giấu quả
Ruộng bời con gió xanh

Nước màu đang chảy ngoan
Giữa lòng mương máng nổi
Mạ đã thò lá mới
Trên lớp bùn sếnh sang

Cho sắc mặt mùa màng
Đất quê mình thịnh vượng
Những gì ta gửi gắm
Sắp vàng hoe bốn bên

Hạt phù sa rất quen
Sao mà như cổ tích
Mấy cô coi máy nước
Mắt dài như dao cau

Ôi con sông màu nâu
Ôi con sông màu biếc
Dâng cho mùa sắp gặt
Bồi cho mùa phôi phai

Nắng thu đang trải đầy
Đã trăng non múi bưởi
Bên cầu con nghé đợi
Cả chiều thu sang sông.

(Hữu Thỉnh - trong Từ chiến hào đến thành phố, NXB văn học, Hà Nội, 1991)

Câu 1. Bài thơ trên thuộc thể thơ nào? (Nhận biết)

A.Thơ bốn chữ
B. Thơ năm chữ
C. Thơ sáu chữ
D. Thơ bảy chữ

Câu 2. Xác định biện pháp tu từ có trong khổ thơ sau: (Nhận biết)

“Nước màu đang chảy ngoan
Giữa lòng mương máng nổi
Mạ đã thò lá mới
Trên lớp bùn sếnh sang”

A.So sánh
B.Nhân hóa
C.Ẩn dụ
D. Hoán dụ

Câu 3. Cảnh vật trong bài thơ được miêu tả qua những màu sắc nào? (Nhận biết)

A. Tím, xanh, vàng, nâu
C. Xanh, tím, đen, trắng
B. Đỏ, xanh, vàng, nâu
D. Trắng, vàng, nâu, tím

Câu 4. Bài thơ nói về mùa nào trong năm? (Nhận biết)

A. Xuân
B. Thu
C. Hạ
D. Đông

Câu 5. Cảm xúc của nhà thơ được bộc lộ như thế nào qua khổ thơ sau: (Thông hiểu)

“Ôi con sông màu nâu
Ôi con sông màu biếc
Dâng cho mùa sắp gặt
Bồi cho mùa phôi phai”

A. Bồi hồi, xao xuyến
B. Đau đớn, xót xa
C. Nhớ nhung, tiếc nuối
D. Vui mừng, phấn khởi

Câu 6. Giọng điệu chính của bài thơ trên được thể hiện như thế nào? (Thông hiểu)

A.Sôi nổi, hào hứng
B.Nhẹ nhàng, trong sáng
C.Trang trọng, thành kính
D. Thiết tha, xúc động

Câu 7. Em hiểu từ “dùng dằng” trong hai câu thơ sau có nghĩa là gì? (Thông hiểu)

“Dùng dằng hoa quan họ
Nở tím bên sông Thương”

A. Ung dung, thoải mái
B. Rụt rè, ngập ngừng
C. Chậm chạp, thong thả
D. Lưỡng lự, không quyết đoán

Câu 8. Trong khổ thơ sau có bao nhiêu phó từ?(Nhận biết)

“Nước màu đang chảy ngoan
Giữa lòng mương máng nổi
Mạ đã thò lá mới
Trên lớp bùn sếnh sang”

A.1
C. 3
B.2
D. 4

Câu 9. Nêu cảm xúc của em sau khi đọc xong bài thơ trên (viết không quá 5 dòng). (Vận dụng)

Câu 10. Kể ra 2 hành động cụ thể của em để thể hiện tình yêu đối với quê hương đất nước. (Vận dụng)

II. VIẾT (4.0 điểm)

Em hãy viết một bài văn kể lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử. (Vận dụng cao

ĐỀ SỐ 2

I. ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

THỜI GIAN LÀ VÀNG

Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá.

Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết.

Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại.

Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ.
Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được.

Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp.

(Phương Liên - Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục)

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? (Biết)

A. Thuyết minh
B. Nghị luận
C. Tự sự
D. Biểu cảm

Câu 2: Theo em văn bản trên thời gian có mấy giá trị? (Biết)

A. 2 giá trị
B. 3 giá trị
C. 4 giá trị
D. 5 giá trị

Câu 3: Theo tác giả nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho ai? Biết)

A. Cho bản thân
B. Cho xã hội
C. Cho bản thân và xã hội
D. Cho bản thân và gia đình

Câu 4: Câu “Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. ” trong đoạn văn: “Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được. ” là câu mang luận điểm? (Biết)

A. Đúng
B. Sai

Câu 5: Câu “Thời gian là sự sống” sử dụng biện pháp tu từ nào?(Biết)

A. Nhân hóa.
B. So sánh
C. Ẩn dụ
D. Hoán dụ

Câu 6: Văn bản trên bàn về vấn đề gì? (Hiểu)

A. Bàn về giá trị của sự sống.
B. Bàn về giá trị của sức khỏe.
C. Bàn về giá trị của thời gian.
D. Bàn về giá trị của tri thức.

Câu 7: Nêu tác dụng của phép điệp ngữ “Thời gian” trong văn bản trên? (Hiểu)

A. Nhấn mạnh giá trị quý báu của thời gian đối với con người.
B. Nói lên giá trị quý báu của thời gian đối với con người.
C. Nhấn mạnh giá trị quý báu của thời gian
D. Nói lên giá trị quý báu của thời gian đối với con người và sự vật.

Câu 8: Từ “tri thức” được sử dụng trong văn bản trên được hiểu như thế nào? (Hiểu)

A. Tri thức bao gồm những kiến thức, thông tin, sự hiểu biết, hay kỹ năng có được nhờ trải nghiệm,thông qua giáo dục hay tự học hỏi.
B. Tri thức bao gồm những thông tin, sự hiểu biết, hay kỹ năng có được nhờ trải nghiệm,thông qua giáo dục hay tự học hỏi.
C. Tri thức là những kỹ năng có được nhờ trải nghiệm, thông qua học hỏi từ sách vở hoặc trong cuộc sống.
D. Tri thức là những kiến thức, thông tin, sự hiểu biết có được nhờ trải nghiệm, thông qua giáo dục hay tự học hỏi.

Câu 9: Theo em, tại sao tác giả cho rằng: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được? (Vận dụng)

Câu 10: Bài học em rút ra được từ văn bản trên?(Vận dụng)

II. LÀM VĂN (4,0 điểm)

Phát biểu cảm nghĩ về người người thân (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em, . . . ).

ĐỀ SỐ 3

I. ĐỌC HIỂU. (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

CÁNH DIỀU TUỔI THƠ

“Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều. Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè,. . . như gọi thấp xuống những vì sao sớm. Ban đêm, trên bãi thả diều thật không còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác điều đang trôi trên dải Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ cháy lên, cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi. Sau này tôi mới hiểu đấy là khát vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng hi vọng khi tha thiết cầu xin: “Bay đi diều ơi! Bay đi!”. Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của tôi.

(Cánh diều tuổi thơ - Tạ Duy Anh, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017)

Câu 1: Cho biết đoạn ngữ liệu trên thuộc thể loại văn bản nào ? (Biết)

A. Tuỳ bút
B. Hồi kí
C. Truyện
D. Tản văn

Câu 2: Nối cột A tương ứng với cột B về đặc điểm thể loại của văn bản (Biết)

A

B

1. Tùy bút

A. Các tác phẩm tự sự nói chung có nhân vật, cốt truyện và lời kể.

2. Tản văn

B. Là ghi chép lại bằng trí nhớ những sự việc đã xảy ra đối với bản thân trong quá khứ đã để lại ấn tượng mạnh.

3. Truyện

C. Là thể loại thuộc loại hình kí, trong đó tác giả ghi chép lại các sự việc được quan sát và suy ngẫm về cảnh vật, con người xung quanh.

4. Hồi kí

D. Bộc lộ trực tiếp suy nghĩ, cảm xúc của người viết qua các hiện tượng, đời sống thường nhật.

Câu 3: Tuổi thơ của tác giả gắn với hình ảnh nào? (Biết)

A. Dòng sông
B. Cánh diều
C. Cánh đồng
D. Cánh cò

Câu 4: Trong câu“Bầu trời tự do đẹp như một thảm nhung khổng lồ” có cụm từ “một thảm nhung khổng lồ” thuộc cụm từ nào sau đây? (Biết)

A. Cụm danh từ
B. Cụm động từ
C. Cụm tính từ
D. Không phải là cụm từ loại

Câu 5: Trong các câu sau, câu nào có chứa trạng ngữ? (Biết)

A. Cánh diều mềm mại như cánh bướm
B. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng.
C. Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi.
D. Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo nỗi khát khao của tôi.

Câu 6: Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống: (Hiểu)

Thông qua “Cánh diều tuổi thơ”, tác giả Tạ Duy Anh muốn nói đến ……………. . sống của con người như những cánh diều bay trên bầu trời rộng lớn, thỏa sức mình, nỗ lực chiến đấu cho cuộc đời.

A. Khát vọng
B. Nghị lực
C. Niềm vui
D. Sức mạnh

Câu 7: Câu "Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên xanh. . . " cho thấy tâm hồn đứa trẻ như thế nào? (Hiểu)

A. Trẻ em sẽ có tâm hồn yếu đuối.
B. Trẻ em hay dễ ảo tưởng.
C. Trẻ em thấy bản thân luôn nhỏ bé.
D. Trẻ em có tâm hồn mộng mơ.

Câu 8: Nhan đề văn bản nêu lên nội dung gì? (Hiểu)

A. Nêu vấn đề cần phải giữ gìn trò chơi dân gian
B. Nêu lên ý nghĩa của cánh diều đối với tuổi thơ
C. Nêu hình ảnh xuyên suốt văn bản
D. Nêu lên ước mơ của con người lúc tuổi thơ.

Câu 9: Tuổi thơ của mỗi đứa trẻ thường gắn với những trò chơi thú vị? Hãy trình bày cảm nhận về một trò chơi đã gắn bó với tuổi thơ em?

Câu 10: Em có đồng ý với ý kiến sau không: “Cánh diều có thể khơi dậy niềm vui
sướng và ước mơ của tuổi thơ”? Hãy nêu vai trò của ước mơ trong đời sống con người.

II. LÀM VĂN (4,0 điểm)

Em hãy viết bài văn cảm nghĩ về mái trường của em. (Vận dụng cao)

3. Đề cương ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 7 Chân trời sáng tạo

I. KIẾN THỨC VĂN BẢN

THỂ LOẠI

ĐẶC ĐIỂM

Tùy bút

+ Là một thể trong ký, dùng để ghi chép, miêu tả.

+ Thể hiện cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ của tác giả trước các hiện tượng và vấn đề của cuộc sống.

Tản văn

+ Là loại văn xuôi ngắn gọn, hàm súc có cách thể hiện đa dạng.

+ Mang tính chất chấm phá, bộc lộ trực tiếp suy nghĩ, cảm xúc của người viết qua các hiện tượng đời sống thường nhật, giàu ý nghĩa xã hội.

Văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học

+ Thuộc thể nghị luận văn học, được viết ra để bàn về một tác phẩm văn học.

+ Thể hiện rõ ý kiến của người viết về tác phẩm cần bàn luận, có thể là nhân vật, chi tiết, ngôn ngữ, đề tài, chủ đề,..

+ Trình bày những lí lẽ, bằng chứng để thuyết phục người đọc, người nghe.

+ Các ý kiến, lí lẽ, dẫn chứng được sắp xếp theo trình tự hợp lý.

II. KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT

KHÁI NIỆM

PHÂN LOẠI

CHỨC NĂNG/ CÔNG DỤNG

Phó từ

- Phó từ là những từ chuyên đi kèm với danh từ, động từ, tính từ. Có thể chia phó từ thành hai nhóm sau:

- Nhóm phó từ chuyên đi kèm trước danh từ, bổ sung ý nghĩa về số lượng cho danh từ, chẳng hạn: những, các, mọi, mỗi, từng,…

- Nhóm phó từ chuyên đi kèm trước hoặc sau động từ, tính từ, chẳng hạn: đã, sẽ, đang, vẫn, còn, cứ, không, chưa, chẳng, rất, quá, lắm,…

- Khi đứng trước động từ, tính từ, phó từ thường bổ sung cho hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất được nêu ở động từ, tính từ một số ý nghĩa như: quan hệ thời gian, mức độ, sự tiếp diễn tương tự, sự phủ định, sự cầu khiến,…

- Khi đứng sau động từ, tính từ, phó từ thường bổ sung cho động từ, tính từ đó một số ý nghĩa như: mức độ, khả năng, kết quả và phương hướng,…

Dấu chấm lửng

Dấu chấm lửng được kí hiệu bởi ba dấu chấm (…), còn gọi là dấu ba chấm, là một trong những loại dấu câu thường gặp trong văn viết.

- Biểu đạt ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết khi kết hợp với dấu phẩy đứng trước nó.

- Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.

- Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.

- Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

- Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng.

Thuật ngữ

Thuật ngữ là từ, ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ, thường được dùng trong các văn bản thông tin thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ và văn bản nghị luận.

+ Thứ nhất, trong một lĩnh vực khoa học, công nghệ, mỗi thuật ngữ chỉ biểu thị một khái niệm và ngược lại, mỗi khái niệm chỉ được biểu thị bằng một thuật ngữ.

+Thứ hai, thuật ngữ không có tính biểu cảm. Ví dụ: Muối là một thuật ngữ Khoa học Tự nhiên, không có sắc thái biểu cảm: “Muối là một hợp chất mà phân tử gồm có một hay nhiều nguyên tử kim loại liên kết với một hay nhiều gốc axit. ”

- Chức năng của thuật ngữ. Thuật ngữ được dùng để biểu thị các khái niệm khoa học, công nghệ.

LƯU Ý MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ THÔNG DỤNG:

SO SÁNH: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.

VD: “Người ta là hoa đất”; “Cô ấy đẹp như hoa”

NHÂN HÓA: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi ... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.

Các kiểu nhân hóa:

- Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật: Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,…

- Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật:“Heo hút cồn mây súng ngửi trời”

- Trò chuyện với vật như với người: “Trâu ơi ta bảo trâu này”

ẨN DỤ: Ẩn dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:

+ Ẩn dụ hình thức - tương đồng về hình thức: “Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông”

+ Ẩn dụ phẩm chất - tương đồng về phẩm chất: “Thuyền về có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác - chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.

“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng”

ĐIỆP TỪ, ĐIỆP NGỮ: Là BPTT nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.

“Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”

LIỆT KÊ: Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.

“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng
Em đã sống lại rồi, em đã sống!
Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung
Không giết được em, người con gái anh hùng!”

Yếu tố Hán Việt

- Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng và nghĩa của những từ có yếu tố Hán Việt:

+ Quốc: nước

+ Gia1: nhà; Gia2: tăng thêm

+ Biến: (1) thay đổi; (2) biến cố, tai họa

+ Hội: họp lại, tụ lại, hợp lại

+ Hưu: có

+ Hóa: biến đổi

- Các yếu tố Hán Việt thông dụng này có thể kết hợp với nhau, hoặc kết hợp với các yếu tố khác để tạo thành từ Hán Việt. Ví dụ:

+ Quốc biến (quốc: nước; biến: biến cố, tai họa): tai họa, biến cố xảy ra trong nước.

+ Gia biến (gia: nhà; biến: biến cố, tai họa): tai họa, biến cố xảy ra trong gia đình.

+ Biến hóa (biến: thay đổi; hóa: biến đổi): biến đổi thành thứ khác.

+ Quốc gia (quốc: nước; gia: nhà): nước, nước nhà.

+ Quốc hội (quốc: nước; hội: họp lại): cơ quan lập pháp tối cao của một nước, do nhân dân trong nước bầu ra.

- Bên cạnh các từ Hán Việt có một nghĩa duy nhất như quốc gia, quốc biến, gia biến, còn có các từ Hán Việt có hai hay nhiều nghĩa khác nhau. Chẳng hạn từ biến sắc (biến: thay đổi; sắc: màu) có hai nghĩa là: (1) thay đổi màu sắc (ví dụ: Con tắc kè hoa có khả năng biến sắc theo cảnh vật), (2) đổi sắc mặt đột ngột ( ví dụ: Mặt nó biến sắc).

Mạch lạc trong văn bản

- Văn bản cần phải mạch lạc. Một văn bản mạch lạc có các đặc điểm sau:

+ Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản đều cùng nói về một chủ đề.

+ Các phần, các đoạn, các câu trong văn bản được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. Sự tiếp nối này có thể được thực hiện dựa trên mối liên hệ về thời gian, không gian, tâm lý, ý nghĩa.

- Sự mạch lạc làm cho chủ đề trong văn bản liền mạch và gợi được hứng thú cho người đọc, người nghe.

Ngôn ngữ của các vùng miền

- Dựa vào đặc điểm cách phát âm, chúng ta có thể nhận ra giọng miền Bắc, giọng miền Nam, giọng miền Trung. Chẳng hạn, cách phát âm của một số địa phương miền Nam và miền Trung thường không phân biệt hai thanh điệu “hỏi” và “ngã” giống miền Bắc.

- Sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền không chỉ thể hiện ở ngữ âm mà còn thể hiện ở mặt từ vựng. Chẳng hạn, cùng là một vật dụng dùng để ăn cơm nhưng miền Bắc gọi là “bát”, miền Nam gọi là “chén”, miền Trung gọi là “đọi”…

- Sự khác biệt về ngôn ngữ giữa các vùng miền góp phần làm cho tiếng Việt thêm giàu đẹp. Trân trọng sự khác biệt về ngôn ngữ cũng chính là trân trọng sự khác biệt về văn hóa giữa các vùng miền.

III. KIẾN THỨC PHẦN VIẾT

DẠNG 2: VIẾT BÀI VĂN BIỂU CẢM VỀ CON NGƯỜI (NGƯỜI THÂN, BẠN BÈ…)

DÀN Ý

I. Mở bài

– Vai trò của gia đình (nếu đối tượng biểu cảm là cha mẹ, anh chị…) đối với mỗi người.

– Giới thiệu về người thân mà em yêu quý: Người đó là ai?

– Khái quát những tình cảm mà em dành cho người thân đó: yêu quý, kính trọng, ngưỡng mộ,… (ông bà, cha mẹ,…) / yêu mên, cảm phục (anh chị, bạn bè,…)

II. Thân bài

– Cảm nghĩ những nét ấn tượng nhất về ngoại hình người thân đó:

+ yêu…(làn da, mái tóc, giọng nói…),

+ thương…(bàn tay gầy gò, chai sần lúc nào cũng vất vả…)

+ thích…(nhìn ngắm…, nghe hát/ kể chuyện…)

+ nhớ…(những câu chuyện … kể, nhớ kỉ niệm …nhớ những lời dặn dò…)

(kết hợp biểu cảm trực tiếp với biểu cảm gián tiếp).

– Biểu cảm những nét tiêu biểu về tính cách, sở thích, lối sống:

+ vui vẻ

+ nghiêm túc

+ luôn quan tâm yêu thương chăm sóc mọi người trong gia đình

+ sống như thế nào?

+ sở thích

– Cảm nghĩ về 1 kỉ niệm giữa tôi và người được biểu cảm (vd: một lần mắc lỗi được mẹ bảo ban, nhắc nhở / được cha động viên về một thành công trong học tập.)

– Cảm nghĩ về ảnh hưởng của người đó tới cuộc sống của em và những thành viên khác trong gia đình

III. Kết bài

- Những cảm xúc về tình mẫu tử / tình phụ tử,… và khẳng định tình yêu, lòng quý trọng, sự tôn kính,… đối với người thân của mình. MONG ƯỚC, HỨA HẸN.

Biểu cảm về mẹ

Trong cuốn sổ tay, em dành trang đầu tiên để viết về câu ca dao mà mình yêu thích nhất:

Đố ai đếm được lá rừng
Đố ai đếm được hết từng trời cao
Đố ai đếm được vì sao
Đố ai đếm được công lao mẹ già.

Câu ca dao ấy đã lột tả được những vất vả, hi sinh, được công ơn lớn hơn trời bể của mẹ - người phụ nữ mà em kính yêu nhất trong cuộc đời này.

Mẹ tôi năm nay đã bốn mươi tuổi. Nhưng mẹ vẫn còn trẻ trung và xinh đẹp lắm. Dáng người của mẹ mảnh mai. Mái tóc đen nhánh, mềm mại và rất dài. Làn da vẫn còn trắng hồng như ngày nào. Đôi mắt hiền từ luôn nhìn tôi thật trìu mến. Đôi bàn tay mềm mại. Mẹ có một khuôn mặt phúc hậu, ai nhìn cũng cảm thấy quý mến. Đối với tôi, mẹ là người phụ nữ xinh đẹp nhất.

Mọi công việc trong gia đình đều do mẹ chăm lo. Từ giặt quần áo, dọn dẹp nhà cửa hay nấu ăn. Có khi rảnh rỗi, mẹ lại sáng tạo ra những món ăn độc đáo để cho em và bố cùng thưởng thức và đánh giá. Mẹ còn dạy cho tôi cách nấu một vài món ăn đơn giản. Khi thấy mẹ vất vả chăm lo cho gia đình, tôi cảm thấy rất thương mẹ.

Mẹ là một người phụ nữ hiền dịu. Còn nhớ có một lần, trên đường đi học về thì trời đổ mưa rất to. Do chủ quan nên tôi đã không mang áo mưa, mà trường lai cách nhà khá xa. Khi về nhà, tôi đã bị ốm. Thấy tôi như vậy, mẹ đã rất lo lắng. Đêm hôm đó, mẹ luôn ở bên cạnh để chăm sóc cho tôi. Nhìn khuôn mặt lo âu của mẹ lúc đó, tôi cảm thấy rất áy náy. Tôi đã không nghe lời mẹ dặn phải mang áo mưa. Qua kỷ niệm lần đó, tôi đã hiểu ra được sự quan tâm, lo lắng của mẹ và không còn bướng bỉnh nữa.

Hiểu được sự vất vả của mẹ, tôi tự hứa sẽ cố gắng học hành chăm chỉ hơn. Thỉnh thoảng, những lúc rảnh rỗi, tôi còn giúp đỡ mẹ những công việc nhà. Mùng 8 tháng 3 năm nay, tôi và bố đã có một kế hoạch để khiến cho mẹ bất ngờ. Đó cũng là lời cảm ơn dành cho mẹ vì đã vất vả với những công việc nhà trong suốt thời gian qua. Món quà bất ngờ là một bữa ăn do chính tay hai bố con chuẩn bị. Tôi tin chắc mẹ sẽ rất cảm động vì món quà này.

“Lòng mẹ bao la như biển thái bình” - tình yêu của mẹ lớn lao đến biết bao. Mẹ chính là điểm tựa lớn lao nhất để giúp tôi có thể vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.

Biểu cảm về thầy cô

“ Khi thầy viết bảng bụi phấn rơi rơi
Có hạt bụi nào rơi trên bục, có hạt bụi nào rơi trên tóc thầy”

Những ca từ ca ngợi tình cảm thiêng liêng của những người Thầy luôn là đề tài được các tác giả đưa vào thơ ca. Lời bài hát trên được trích từ bài hát “Bụi phấn” với nội dung thể hiện tình cảm của người học trò dành cho người Thầy của mình và đó cũng là những tâm tư em dành cho một người thầy giáo lớp 5 của em .

Tên đầy đủ của thầy là Nguyễn Xuân Tình, thầy là giáo viên dạy môn Toán năm nay tuy đã bước sang tuổi 50 nhưng phong thái của thầy còn rất nhanh nhẹn và chính xác đến từng con số. Bản chất môn Toán là môn số học rất cứng nhắc lại luôn đòi hỏi sự chính xác và mạch lạc thế nhưng qua cách dạy của thầy nó lại trở thành môn học em yêu thích nhất, thầy đưa những công thức cứng nhắc thành những bài vè để chúng em dễ dàng tiếp thu kiến thức hơn, sự tận tuỵ với nghề với cả lớp khiến cho không khí lớp học bớt căng thẳng đi rất nhiều, đôi khi thầy còn như người cha lo cho chúng em từ ly nước chúng em trong những ngày hè nóng bức. Để không phụ lòng của thầy bằng cách luôn cố gắng học tập chăm chỉ thì chúng em còn đặt cho thầy một cái tên gọi rất gần gũi thân thương là “ Cha Già”, bởi dĩ thầy với chúng em đã quá đỗi là một gia đình, hình ảnh mà người Cha Già ấy trên bục giảng hăng say đến quên những hạt bụi phấn bám cả lên áo thầy khiến thầy trông già đi như vẽ lên một bức mang giá trị tinh thần tuyệt vời. Dù biết rằng còn nhiều khó khăn phía trước hơn nữa nhưng những gì thầy mang lại là động lực tuyệt vời để chúng em vượt qua, chính nhờ thầy lái đò mà mọi khó khăn chúng em đều vượt qua tất cả để cập bến thành công, nhìn thầy nở nụ cười mỗi khi cả lớp hoàn thành suất sắc bài học, bài thi hay là cả những khi vài giọt mồ hôi lăn tăn trên trán là khi mà những người học trò như tụi em cảm thấy hạnh phúc và kính yêu thầy biết nhường nào.

Đó là thầy giáo em rất yêu quý thầm mong thầy luôn khỏe và một thời gian nữa khi quay lại trường em vẫn có thể thấy hình ảnh thầy đứng trên bục giảng cùng các em lớp dưới, giờ đây cứ mỗi lần đến dịp 20-11 cho dù thế nào em cũng không quên rằng đang có một người Cha Già luôn đón chào mình phía trước.

DÀN Ý BÀI VĂN PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM MỘT NHÂN VẬT VĂN HỌC:

I. Mở bài:

- Giới thiệu tác phẩm văn học và nhân vật phân tích.

- Nêu khái quát ấn tượng về nhân vật.

II. Thân bài:

- Lần lượt phân tích và làm sáng tỏ các đặc điểm của nhân vật dựa trên các chi tiết trong tác phẩm.

+ Lai lịch: nhân vật đó xuất hiện như thế nào?

+ Ngoại hình

+ Hành động và việc làm của nhân vật.

+ Ngôn ngữ của nhân vật.

+ Những cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật.

+ Mối quan hệ của nhân vật đó với các nhân vật khác.

=> Nhận xét, đánh giá về nhân vật (suy nghĩ, cảm xúc,…về các đặc điểm của nhân vật đã phân tích)

- Nhận xét đánh giá về nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn.

- Nêu ý nghĩa của hình tượng nhân vật trong việc thể hiện chủ đề tác phẩm.

III. Kết bài: Nêu ấn tượng và đánh giá về nhân vật

- Nêu đánh giá khái quát về nhân vật

- Nêu cảm nghĩ, ấn tượng về nhân vật, ý nghĩa của nhân vật với đời sống. Rút ra bài học, liên hệ.

...............

Tải file tài liệu để xem thêm đề cương ôn tập Văn 7 học kì 1

Chia sẻ bởi: 👨 Trịnh Thị Thanh
Liên kết tải về

Link Download chính thức:

Tìm thêm: Ngữ văn 7
1 Bình luận
Sắp xếp theo
👨
  • Phan Thị Kim Ngân
    Phan Thị Kim Ngân hay
    Thích Phản hồi 07/01/21
    Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm