20 đề ôn tập học kì 1 môn Ngữ Văn 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống Đề thi học kì I môn Ngữ văn 6 năm 2024 - 2025

Bộ đề ôn thi học kì 1 môn Ngữ văn 6 Kết nối tri thức gồm 20 đề thi, giúp thầy cô tham khảo để có thêm nhiều ý tưởng mới, xây dựng đề thi học kì 1 năm 2024 - 2025 cho học sinh của mình.

Với 20 đề ôn thi học kì 1 Văn 6 Kết nối tri thức, còn giúp các em luyện giải đề thật thành thạo, để nắm vững cấu trúc đề thi học kì 1 năm 2024 - 2025, ôn thi thật hiệu quả. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:

1. Đề ôn thi kì 1 môn Ngữ Văn 6 sách Kết nối tri thức - Đề 1

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ......

TRƯỜNG THCS …………………......

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1
MÔN: NGỮ VĂN 6 NĂM HỌC: 2024 – 2025

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)

Phần 1: Đọc hiểu (5,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

“Tôi rình đến lúc chị Cốc rỉa cánh quay đầu lại phía cửa tổ tôi, tôi cất giọng véo von:

Cái Cò, cái Vạc, cái Nông
Ba cái cùng béo, vặt lông cái nào?
Vặt lông cái Cốc cho tao
Tao nấu, tao nướng, tao xào, tao ăn.

Chị Cốc thoạt nghe tiếng hát từ trong đất văng vẳng lên, không hiểu như thế nào, giật nẩy hai đầu cánh, muốn bay. Đến khi định thần lại, chị mới trợn tròn mắt, giương cánh lên, như sắp đánh nhau. Chị lò dò về phía cửa hang tôi, hỏi:

- Đứa nào cạnh khoé gì tao thế? Đứa nào cạnh khoé gì tao thế?

Tôi chui tọt ngay vào hang, lên giường nằm khểnh bắt chân chữ ngũ. Bụng nghĩ thú vị: “Mày tức thì mày cứ tức, mày ghè vỡ đầu mày ra cho nhỏ đi, nhỏ đến đâu thì mày cũng không chui nổi vào tổ tao đâu!”.

Một tai hoạ đến mà đứa ích kỉ thì không thể biết trước được. Đó là: không trông thấy tôi, nhưng chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt đang loay hoay trong cửa hang. Chị Cốc liền quát lớn:

- Mày nói gì?

- Lạy chị, em nói gì đâu! Rồi Dế Choắt lủi vào.

- Chối hả? Chối này! Chối này!

Mỗi câu “Chối này” chị Cốc lại giáng một mỏ xuống. Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất. Rúc trong hang mà bị trúng hai mỏ, Choắt quẹo xương sống, lăn ra kêu váng. Núp tận đáy đất mà tôi cũng khiếp, nằm im thin thít. Nhưng đã hả cơn tức, chị Cốc đứng rỉa lông cánh một lát nữa rồi lại bay là xuống đầm nước, không chút để ý cảnh khổ đau vừa gây ra.”

(Ngữ văn 6, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, năm 2021)

Câu 1 (1 điểm): Đoạn trích trên thuộc văn bản nào? Ai là tác giả?

Câu 2 (2 điểm): Khái quát nội dung của đoạn trích trên bằng một câu văn.

Câu 3 (2 điểm): Chỉ ra và nêu tác dụng của một phép so sánh có trong đoạn văn trên.

Phần 2: Tập làm văn (5,0 điểm)

Từ văn bản “Nếu cậu muốn có một người bạn…”, em hãy tưởng tượng để viết bài văn kể và miêu tả lại cảm xúc của nhân vật Cáo sau khi từ biệt Hoàng tử bé.

2. Đề ôn thi kì 1 môn Ngữ Văn 6 sách Kết nối tri thức - Đề 2

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ......

TRƯỜNG THCS …………………......

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1
MÔN: NGỮ VĂN 6 NĂM HỌC: 2024 – 2025

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)

Phần I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (6 điểm)

Câu 1. Bài thơ Mây và sóng viết theo thể thơ

A. năm chữ
B. bảy chữ
C. tự do
D. lục bát

Câu 2. Hai bài thơ Chuyện cổ tích về loài người và Mây và sóng có những điểm gì khác nhau?

A. Mây và sóng có câu thơ kéo dài, không bị hạn chế về số tiếng trong mỗi câu thơ, trong khi Chuyện cổ tích về loài người mỗi câu thơ có 5 tiếng.
B. Mây và sóng có yếu tố miêu tả, còn Chuyện cổ tích về loài người không có.
C. Mây và sóng có cả lời thoại của nhân vật, còn Chuyện cổ tích về loài người không có.
D. Chuyện cổ tích về loài người có các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá, điệp ngữ, còn Mây và sóng không có.

Câu 3. Những dấu hiệu nào cho thấy bài thơ Mây và sóng được viết từ điểm nhìn của một em bé?

A. Nội dung bài thơ là nói về tình cảm mẹ con.
B. Các từ ngữ xưng hô trong bài thơ (mẹ, con, tôi, bạn, em).
C. Các nhân vật mây và sóng được nhân hoá để trò chuyện với “con”.
D. Giọng thơ nhẹ nhàng, thủ thỉ.

Câu 4. Những biện pháp tu từ nào được sử dụng trong bài Mây và sóng?

A. Điệp ngữ
B. Điệp cấu trúc
C. Ẩn dụ
D. So sánh
E. Nhân hoá
F. Đảo ngữ

Câu 5. Trò chơi mà mây và sóng rủ em bé chơi có gì hấp dẫn? Chúng cho thấy đặc điểm gì của trẻ em?

Câu 6. Lời từ chối của em bé với mây và sóng có ý nghĩa gì?

Câu 7. Tại sao em bé khẳng định các trò chơi với mẹ là “trò chơi thú vị hơn”, “trò chơi hay hơn” so với những lời rủ rong chơi của mây và sóng?

Câu 8. Em bé đã chơi hai trò chơi tưởng tượng, trong đó em bé và mẹ đều “đóng những vai” khác nhau. Theo em, tại sao tác giả lại để “con là mây”, “con là sóng" còn “mẹ là trăng”, “mẹ là bến bờ"? Hãy ghi lại một số đặc điểm của máy, sóng, trắng, bờ bến để thấy rõ hơn sự tinh tế và tình cảm, cảm xúc được tác giả thể hiện trong bài thơ.

Câu 9. Hãy ghi lại các động từ, cụm động từ được dùng để kể về mây, song, mẹ, con trong bài thơ và nhận xét về tác dụng của chúng.

Câu 10. Trong ca dao Việt Nam, có nhiều câu nói về tình cảm, công ơn của cha mẹ với con cái. Em hãy tìm và ghi lại ít nhất 3 câu ca dao trong số đó.

Phần II: LÀM VĂN (4 điểm)

Viết bài văn tả cảnh gói bánh chưng ngày tết.

3. Đề ôn thi kì 1 môn Ngữ Văn 6 sách Kết nối tri thức - Đề 3

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ......

TRƯỜNG THCS …………………......

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1
MÔN: NGỮ VĂN 6 NĂM HỌC: 2024 – 2025

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)

Phần I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT (6 điểm)

Đọc đoạn thơ sau trong bài thơ Gần lắm Trường Sa của Lê Thị Kim và trả lời các câu hỏi:

Biết rằng xa lắm Trường Sa
Trùng dương ấy tôi chưa ra lần nào
Viết làm sao, viết làm sao
Câu thơ nào phải con tàu ra khơi
Thế mà đã có lòng tôi
Ở nơi cuối bến ở nơi cùng bờ
Phai đâu chùm đảo san hô
Cũng không giống một chùm thơ ngọt lành
Hỡi quần đảo cuối trời xanh
Như trăm hạt thóc vãi thành đảo con
Sóng bào mãi vẫn không mòn
Vẫn còn biển cả vẫn còn Trường Sa [...]
Ở nơi sừng sững niềm tin
Hỡi quần đảo của bốn nghìn năm qua
Tấm lòng theo mũi tàu ra
Với tôi quần đảo Trường Sa rất gần.

(Lê Thị Kim - Nguyễn Nhật Ánh, Thành phố tháng Tư, NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1984, tr. 15 - 17)

Câu 1. Hãy chỉ ra những đặc điểm của thơ lục bát được thể hiện qua bốn dòng cuối của đoạn thơ.

Câu 2. Nêu những hình ảnh tác giả sử dụng để miêu tả quần đảo Trường Sa.

Câu 3. Theo em, vì sao nhà thơ khẳng định "Với tôi quần đảo Trường Sa rất gần”? Câu 4. Bài thơ đã khơi gợi trong em tình cảm và trách nhiệm gì với đất nước, với biển đảo quê hương?

Câu 5. So sánh nghĩa của từ mũi trong hai trường hợp sau và cho biết đó là từ đồng âm hay từ đa nghĩa:

a. Tấm lòng theo mũi tàu ra

Với tôi quần đảo Trường Sa rất gần.

b. Bạn Lan có chiếc mũi dọc dừa rất đẹp.

Câu 6. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ gì trong hai dòng thơ sau. Nêu tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ đó.

Hỡi quần đảo cuối trời xanh
Như trăm hạt thóc vãi thành đảo con

Phần II: LÀM VĂN (4 điểm)

Viết bài văn kể lại một trải nghiệm vui, hạnh phúc.

4. Đề ôn thi kì 1 môn Ngữ Văn 6 sách Kết nối tri thức - Đề 4

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ......

TRƯỜNG THCS …………………......

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1
MÔN: NGỮ VĂN 6 NĂM HỌC: 2024 – 2025

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)

Phần 1: Đọc hiểu (3 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Tôi sống độc lập từ thủa bé. Ấy là tục lệ lâu đời trong họ nhà dế chúng tôi. Vả lại, mẹ thường bảo chúng tôi rằng : "Phải như thế để các con biết kiếm ăn một mình cho quen đi. Con cái mà cứ nhong nhong ăn bám vào bố mẹ thì chỉ sinh ra tính ỷ lại, xấu lắm, rồi ra đời không làm nên trò trống gì đâu". Bởi thế, lứa sinh nào cũng vậy, đẻ xong là bố mẹ thu xếp cho con cái ra ở riêng. Lứa sinh ấy, chúng tôi có cả thảy ba anh em. Ba anh em chúng tôi chỉ ở với mẹ ba hôm. Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau. Mẹ dẫn chúng tôi đi và mẹ đem đặt mỗi đứa vào một cái hang đất ở bờ ruộng phía bên kia, chỗ trông ra đầm nước mà không biết mẹ đã chịu khó đào bới, be đắp tinh tươm thành hang, thành nhà cho chúng tôi từ bao giờ. Tôi là em út, bé nhất nên được mẹ tôi sau khi dắt vào hang, lại bỏ theo một ít ngọn cỏ non trước cửa, để tôi nếu có bỡ ngỡ, thì đã có ít thức ăn sẵn trong vài ngày. Rồi mẹ tôi trở về.

(Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí)

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt của đoạn trích.

Câu 2 (0,5 điểm): Tìm câu chủ đề của đoạn văn trên.

Câu 3 (1 điểm): Câu văn sau có bao nhiêu tiếng? Trong câu có những từ láy nào? “Tới hôm thứ ba, mẹ đi trước, ba đứa tôi tấp tểnh, khấp khởi, nửa lo nửa vui theo sau.”.

Câu 4 (1 điểm): Theo em, khi được dế mẹ dẫn đi ở riêng, tại sao anh em Dế Mèn lại “nửa vui nửa lo”?

Phần 2: Tập làm văn (7 điểm)

Câu 1 (2 điểm): Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng) để giải thích tại sao trong cuộc sống không nên ỷ lại?

(Ỷ lại: dựa dẫm vào công sức người khác một cách quá đáng.)

Câu 2 (5 điểm): Em hãy kể về kỉ niệm ấu thơ làm em nhớ mãi.

5. Đề ôn thi kì 1 môn Ngữ Văn 6 sách Kết nối tri thức - Đề 5

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO ......

TRƯỜNG THCS …………………......

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 1
MÔN: NGỮ VĂN 6 NĂM HỌC: 2024 – 2025

Thời gian: 90 phút (không kể thời gian phát đề)

PHẦN A. ĐỌC (4 điểm)

I. Đọc văn bản

CÂU CHUYỆN CỦA HẠT DẺ GAI

Tôi là đứa con bé nhất của mẹ Dẻ Gai trong rừng già, trên sườn núi cao cheo leo. Mùa xuân đến, từ trên cánh tay và mái tóc của mẹ, từng nụ hoa dẻ nhú ra như quả cầu xanh có tua gai nhỏ. Rồi hoa lớn dần thành những trái dẻ xù xì gai góc. Anh chị em chúng tôi ra đời như thế đó.

Chúng tôi lớn lên trong mùa hè nắng lửa, mưa giông. Những cơn mưa ào đến gội ướt đẫm tóc mẹ và tắm mát cho chúng tôi. Nắng làm bỏng rát cả làn da và mái tóc của mẹ.

Khi thu về, trái dẻ khô đi, lớp áo gai đã chuyển sang màu vàng cháy. Hạt dẻ căng tròn làm nứt bung cả tấm áo gai xù bông đã quá chật chội. Anh chị của tôi phô ra lớp da nâu bóng, khỏe khoắn dưới nắng thu vàng. Tôi nghe các anh chị cười đùa và trò chuyện với mẹ:

- Mẹ ơi, bạn chim gì có bộ lông sặc sỡ thế?

- Đó là bạn chim Thiên Đường con ạ.

- Có ai đang bò lên tay mẹ và cứ đổi màu liên tục thế nhỉ?

- À, bác tắc kè bò lên sưởi nắng đó con. Nhà bác ấy trong hốc đá.

Tôi vẫn nằm im trong lớp áo gai xù bông, nép vào một cánh tay của mẹ. Tôi chẳng muốn chui khỏi tấm áo ấm áp, an toàn đó chút nào.

Nhưng rồi những ngày thu mơ mộng cũng trôi qua.

Đông đến, gió lạnh buốt thổi ù ù qua khu rừng. Gió vặn vẹo những cánh tay dẻo dai của mẹ. Gió lay giật tấm thân vững chãi của mẹ. Nhưng mẹ vẫn bền gan đứng trên sườn núi cheo leo.

Mỗi lần có trận gió mạnh thổi qua, tôi nghe các anh chị của mình kêu lên:

- Mẹ ơi! Gió to quá! Con lạnh lắm!

- Các con đã lớn rồi mà. Đừng sợ gió. Gió lạnh sẽ làm các con khỏe khoắn hơn.

- Mẹ ơi, gió bứt con khỏi tay mẹ rồi! Áo ấm bị tung ra! Ôi con sợ lắm!

- Các con yêu quý của mẹ, hãy mạnh mẽ lên! Các con sẽ rời khỏi tay mẹ, nhưng gió sẽ gieo các con xuống tấm thảm lá của rừng già. Các con sẽ được sưởi ấm và trở thành những cây dẻ non xinh đẹp khi mùa xuân tới…

Tôi cứ thu mình mãi trong tấm áo gai xù bông ấm áp của họ nhà dẻ gai và nép mãi vào tay mẹ, tóc mẹ. Tôi sợ phải xa mẹ, sợ phải tự sống một mình. Tôi sợ những gì lạ lẫm trong rừng già. Nhưng tôi nghe tiếng mẹ thì thầm:

- Bé Út của mẹ, con nhỏ nhất nhà so với các anh chị nhưng con cũng đã lớn rồi đấy. Con là một bé Dẻ Gai rất khỏe mạnh. Hãy dũng cảm lên nào, con sẽ bay theo gió và sẽ trở thành một cây dẻ cường tráng trong cánh rừng này nhé!

Tôi cố quẫy mình… Tấm áo gai dày và ấm bất chợt bung ra. Và tôi nhìn rõ cả cánh rừng già, cả sườn núi cao, cả bầu trời mây gió lồng lộng ào ạt trôi trên đầu mẹ. Hóa ra tôi là trái dẻ cuối cùng đang nép trên cánh tay vươn cao nhất của mẹ. Mẹ đưa tay theo chiều gió và thì thầm với riêng tôi: “Tạm biệt con yêu quý, hạt dẻ bé bỏng nhất của mẹ. Dù thế nào con cũng sẽ lớn lên, hãy dũng cảm và đón nhận cuộc sống mới nhé!”.

Tôi bỗng thấy mình bay nhẹ theo làn gió, tung mình vào khoảng không bao la rồi rơi êm xuống thảm lá ấm sực của rừng già… “Tạm biệt mẹ! Con yêu mẹ!” - tôi gọi với theo gió trước khi chìm vào giấc ngủ đông ấm áp. Và tôi mơ…

(Phương Thanh Trang, Văn học và tuổi trẻ, số)

Chọn câu trả lời đúng

Câu 1. Câu chuyện được kể bằng lời của nhân vật nào?

A. Nhân vật mẹ Dẻ Gai
B. Một cây dẻ trong rừng già
C. Một nhân vật xưng “tôi” trong câu chuyện
D. Nhân vật xưng “tôi” – đứa con bé nhất của mẹ Dẻ Gai

Câu 2. Từ “chúng tôi” trong câu chuyện được dùng để chỉ những nhân vật nào?

A. Những hạt dẻ gai trong rừng già
B. Nhân vật “tôi” và các bạn trong rừng già
C. Nhân vật “tôi” và các anh chị em con của mẹ Dẻ Gai
D. Hạt dẻ gai, mẹ và các anh chị em

Câu 3. Câu văn “Tôi vẫn nằm im trong lớp áo gai xù bông, nép vào một cánh tay của mẹ” miêu tả được:

A. Hành động của nhân vật “tôi” trong lúc nghe câu chuyện của các anh chị và mẹ
B. Tình cảm, suy nghĩ của nhân vật “tôi” trong lúc nghe câu chuyện của các anh chị và mẹ
C. Hình dáng và và tình cảm của nhân vật “tôi” trong lúc nghe câu chuyện của các anh chị và mẹ
D. Hành động, thái độ và vẻ ngoài của nhân vật “tôi” trong lúc nghe câu chuyện của các anh chị và mẹ

Câu 4. Câu văn “Và tôi nhìn rõ cả cánh rừng già ,cả sườn núi cao, cả bầu trời mây gió lồng lộng ào ạt trôi trên đầu mẹ” có sử dụng phối hợp những biện pháp từ nào?

A. Nhân hóa và so sánh
B. Điệp ngữ và nhân hóa
C. Điệp ngữ và so sánh
D. Điệp ngữ và ẩn dụ

Câu 5. Câu nói nào của nhân vật mẹ Dẻ Gai thể hiện rõ nhất bài học cuộc sống ẩn chứa trong câu chuyện này?

A. “Các con sẽ rời khỏi tay mẹ, nhưng gió sẽ gieo các con xuống tấm thảm lá của rừng già.”
B. “Các con sẽ được sưởi ấm và trở thành những cây dẻ non xinh đẹp khi mùa xuân tới…”
C. “Hãy dũng cảm lên nào, con sẽ bay theo gió và sẽ trở thành một cây dẻ cường tráng trong cánh rừng này nhé!”
D. “Dù thế nào con cũng sẽ lớn lên, hãy dũng cảm và đón nhận cuộc sống mới nhé!”

II. Thực hiện yêu cầu bài tập

Câu 6. Tìm và ghi lại những câu văn miêu tả rõ tâm trạng của nhân vật “tôi” hạt dẻ gai khi mùa đông đến.

Câu 7. Vì sao “tôi” cứ mãi thu mình trong tấm áo gai xù bông ấm áp?

Câu 8. Tình yêu của mẹ Dẻ Gai với “Bé Út” được thể hiện như thế nào?

Câu 9. Nhân vật “tôi” trong câu chuyện này có phải là một nhân vật đồng thoại không? Vì sao?

Câu 10. Hãy tìm 3 từ mà em cho là phù hợp để nêu bật đặc điểm của nhân vật “tôi” trong Câu chuyện của hạt dẻ gai.

PHẦN B. VIẾT (3 điểm)

Chọn một trong hai đề:

Đề 1. Em hãy tưởng tượng những điều sẽ xảy ra với hạt dẻ gai trong giấc mơ và sau giấc ngủ đông ấm áp. Hãy giúp bạn ấy kể tiếp câu chuyện của mình trong rừng già theo cách của em.

Đề 2. Những trải nghiệm của nhân vật “tôi” trong Câu chuyện của hạt dẻ gai có thể gợi cho em liên tưởng đến điều gì trong cuộc sống của chính mình? Hãy chia sẻ với mọi người câu chuyện của em.

PHẦN C. NÓI (3 điểm)

Chọn một trong hai đề tài sau và trình bày bài nói:

Đề 1. Từ câu chuyện của hạt dẻ gai, hãy liên tưởng và nói về một trải nghiệm giúp em hiểu mình hơn hoặc có thể trưởng thành hơn trong cuộc sống.

Đề 2. Khi chuyển từ tiểu học lên trung học cơ sở (vào lớp 6) em có những trải nghiệm gì đáng nhớ? Hãy nói về điều ấy.

6. Ma trận đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn 6

Mức độ
Lĩnh vực nội dung
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao Tổng số

I. Đọc hiểu văn bản và thực hành tiếng Việt Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: Đoạn văn bản/văn bản trong hoặc ngoài sách giáo

khoa

- Đặc điểm văn bản - đoạn trích (phương thức biểu đạt/ngôi kể/ nhân vật)

- Từ và cấu tạo từ, nghĩa của từ, các biện pháp tu từ, cụm từ, phân biệt từ đồng âm, từ đa

nghĩa, dấu câu)

Văn bản (Nội dung của đoạn trích/đặc điểm nhân vật)

Bày tỏ ý kiến/ cảm nhận của cá nhân về vấn đề (từ đoạn trích).

- Số câu

- Số điểm

- Tỉ lệ

1

3.0

30 %

1

1.0

10%

1

1.0

10 %

3

5.0

50%

II. Làm văn

Viết bài văn kể lại một trải nghiệm; Viết bài văn ghi lại

cảm xúc về

....

>>> Tải file để tham khảo trọn bộ đề ôn tập môn Ngữ văn 6 học kì 1

Chia sẻ bởi: 👨 Minh Ánh
Liên kết tải về

Link Download chính thức:

Các phiên bản khác và liên quan:

3 Bình luận
Sắp xếp theo
👨
  • Pi Bé
    Pi Bé Hay
    Thích Phản hồi 04/01/21
    • Thị Thủy
      Thị Thủy

      Ok ấy 

      Thích Phản hồi 06:05 30/12
      • Sinh Đỗ thị Sinh
        Sinh Đỗ thị Sinh

        ê

        Thích Phản hồi 2 ngày trước
        Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm