Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 11 sách Kết nối tri thức với cuộc sống Ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 11
Đề cương ôn tập Ngữ văn 11 Kết nối tri thức học kì 1 năm 2024 - 2025 hệ thống kiến thức cần nắm ma trận đề kiểm tra kèm theo 3 đề thi minh họa.
Đề cương ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 11 Kết nối tri thức bao gồm 4 trang giúp học sinh tự ôn luyện củng cố lại kiến thức, tránh cảm giác hoang mang trước khối lượng kiến thức khổng lồ. Đồng thời một đề cương ôn thi Ngữ văn 11 cuối kì 1 rõ ràng, dễ hiểu giúp các em tự tin hơn trong kì thi học kì 1 sắp tới. Bên cạnh đó các bạn xem thêm đề cương ôn tập học kì 1 Toán 11 Kết nối tri thức.
Đề cương ôn tập học kì 1 Ngữ văn 11 Kết nối tri thức
I. PHẦN ĐỌC HIỂU:
1. Kiến thức đọc hiểu chung
- Các phương thức biểu đạt
- Các thao tác lập luận
- Các thể thơ thường gặp
- Các biện pháp tu từ
- Các phép liên kết
- Phương thức xây dựng đoạn văn (cách thức trình bày đoạn văn)
- Nhận diện các phong cách ngôn ngữ.
- Xác địnhđề tài, chủ đề, nội dung chính của văn bản
- Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản
- Tìm thông điệp có nghĩa trong văn bản.
2. Kĩ năng đọc hiểu văn bản
Yêu cầu: Nắm chắc kiến thức ngữ văn để vận dụng đọc hiểu được văn bản truyện và văn bản thông tin theo đúng đặc trưng thể loại
a. Tự sự trong truyện thơ dân gian và trong thơ trữ tình
- Nhận biết, phân tích và đánh giá được một số yếu tố về nội dung (đề tài, chủ đề chính và chủ đề phụ, tư tưởng, các giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh,...) và hình thức (cốt truyện, sự kiện, nhân vật, chi tiết quan trọng, không gian, thời gian, người kể chuyện toàn tri, sự thay đổi điểm nhìn) của các văn bản truyện; Nêu được ý nghĩa, tác động của văn bản văn học trong việc làm thay đổi suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn và
cách đánh giá của cá nhân đối với văn học và cuộc sống.
b. Nhân vật và xung đột trong bi kịch
- Nêu nội dung chính của văn bản trên?
- Nhân vật chính trong văn bản trên là ai? Anh/chị cảm nhận như thế nào về nhân vật đó?
-Tìm và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ bất kì được tác giả sử dụng trong văn bản trên.
II. PHẦN LÀM VĂN
Ôn tập và luyện kĩ năng viết bài văn nghị luận đối với 2 kiểu bài sau:
1. Viết bài NLXH về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học
2. Viết bài văn nghị luận xã hội
III. ĐỀ THI MINH HỌA
ĐỀ SỐ 1
PHẦN ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)
Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:
Nhà mẹ Lê là một gia đình một người mẹ với mười một người con. Bác Lê là một người đàn bà nhà quê chắc chắn và thấp bé, da mặt và chân tay răn reo như một quả trám khô. Khi bác mới đến phố, ai ai cũng chú ý đến đám con của bác: mười một đứa, mà đứa nhớn mới có mười bảy tuổi! Đứa bé nhất hãy còn bế trên tay.
Mẹ con bác ta ở một căn nhà cuối phố, cái nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác. Chừng ấy người chen chúc trong một khoảng rộng độ bằng hai chiếc chiếu, có mỗi một chiếc giường nan đã gãy nát. Mùa rét thì giải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó, trông như một cái ổ chó, chó mẹ và chó con lúc nhúc. Đối với những người nghèo như bác, một chỗ ở như thế cũng tươm tất lắm rồi. Nhưng còn cách kiếm ăn? Bác Lê chật vật, khó khăn suốt ngày cũng không đủ nuôi chừng ấy đứa con. Từ buổi sáng tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta đã phải trở dậy để đi làm mướn cho những người có ruộng trong làng. Những ngày có người mướn ấy, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà. Đó là những ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng lúa đã gặt rồi, cánh đồng chỉ còn trơ cuống rạ dưới gió bấc lạnh như lưỡi dao sắc khía vào da, bác Lê lo sợ, vì không ai mướn bác làm việc gì nữa. Thế là cả nhà nhịn đói. Mấy đứa nhỏ nhất, con Tý, con Phún, thằng Hy mà con chị nó bế, chúng nó khóc lả đi mà không có cái ăn. Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét, như thịt con trâu chết. Bác Lê ôm ấp lấy con trong ổ rơm, để mong lấy cái ấm của mình ấp ủ cho nó.
(Trích Nhà mẹ Lê – Thạch Lam)
Câu 1 (1 điểm): Văn bản trên có sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt nào? Tác dụng của việc kết hợp đó là gì?
Câu 2 (1 điểm): Nêu nội dung chính của văn bản trên?
Câu 3 (1 điểm): Nhân vật chính trong văn bản trên là ai? Anh/chị cảm nhận như thế nào về nhân vật đó?
Câu 4 (2 điểm): Tìm và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ bất kì được tác giả sử dụng trong văn bản trên.
PHẦN VIẾT (5.0 điểm)
Câu 1 (5.0 điểm): Kết thúc tác phẩm “ Chí Phèo” của Nam Cao là chi tiết:
...“ Đột nhiên thị thấy thoáng hiện ra một cái lò gạch cũ bỏ không, xa nhà cửa, và vắng người lại qua...”
Suy nghĩ của anh/ chị về chi tiết kết thúc trên?
ĐỀ SỐ 2
PHẦN 1: ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Bà lão ấy hờ con suốt một đêm. Bao giờ cũng vậy cứ hết đường đất làm ăn là bà lại hờ con. Làm như chính tự con bà nên bây giờ bà phải đói. Mà cũng đúng như thế thật. Chồng bà chết từ khi nó mới lọt lòng ra. Bà thắt lưng buộc bụng, nuôi nó từ tấm tấm, tí tí giở đi. Cũng mong để khi mình già, tuổi yếu mà nhờ. Thế mà chưa cho mẹ nhờ đưọc một li, nó đã lăn cổ ra nó chết. Công bà thành công toi. Con vợ nó không phải giống người. Nó có biết thương mẹ già đâu!
Chồng chết vừa mới xong tang, nó đã vội vàng đi lấy chồng ngay, nó đem đứa con gái lên năm giả lại bà. Thành thử bà đã già ngót bảy mươi, lại còn phải làm còm cọm, làm mà nuôi đứa con gái ấy cho chúng nó. Hết xương, hết thịt vì con, vì cháu, mà nào được trông mong gì?
Nuôi cháu bảy năm trời, mãi cho đến khi nó đã mười hai, bà cho nó đi làm con nuôi người ta lấy mười đồng. Thì cải mả cho bố nó đã mất tám đồng rồi. Còn hai đồng bà dùng làm vốn đi buôn, kiếm mỗi ngày dăm ba xu lãi nuôi thân. Có chạy xạc cả gấu váy, hết chợ gần đến chợ xa, thì mới kiếm nổi mỗi ngày mấy đồng xu. Sung sướng gì đâu! Ấy thế mà ông trời ông ấy cũng chưa chịu để yên. Năm ngoái đấy, ông ấy còn bắt bà ốm một trận thập tử nhất sinh. Có đồng nào hết sạch. Rồi chết thì không chết nhưng bà lại bị mòn thêm rất nhiều sức lực. Chân tay bà đã bắt đầu run rẩy. Người bà thỉnh thoảng tự nhiên bủn rủn. Đang ngồi mà đứng lên, hai mắt cũng hoa ra. Đêm nằm, xương cốt đau như giần. Đi đã thấy mỏi chân. Như vậy thì còn buôn bán làm sao được? Nghĩ đến nắng gió bà đã sợ.
(Trích Một bữa no, Tuyển tập Nam Cao, NXB Thời đại,1943)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích? Ngôi kể của văn bản?
Câu 2: Nhân vật chính trong văn bản là ai?
Câu 3. Trong đoạn trích, hoàn cảnh của bà lão được miêu tả qua những chi tiết nào?
Câu 4. Nêu tâm trạng của bà lão khi mà ông trời “còn bắt bà ốm một trận thập tử nhất sinh” trong đoạn trích.
PHẦN II. VIẾT (5.0 điểm)
Viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và những nét đặc sắc về nghệ thuật miêu tả nhân vật trong đoạn trích ở phần đọc hiểu.
ĐỀ SỐ 3
PHẦN ĐỌC HIỂU (5.0 điểm)
Cho ngữ liệu sau đọc và trả lời câu hỏi:
TỰ SỰ
“Dù đục, dù trong, con sông vẫn chảy,
Dù cao, dù thấp, cây lá vẫn xanh.
Dù người phàm tục hay kẻ tu hành,
Đều phải sống từ những điều rất nhỏ.
Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó,
Sao ta không tròn ngay tự trong tâm?
Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm,
Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng.
Nếu tất cả đường đời đều trơn láng,
Chắc gì ta đã nhận ra ta.
Ai trong đời cũng có thể tiến xa,
Nếu có khả năng tự mình đứng dậy.
Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy,
Đâu chỉ dành cho một riêng ai.”
( Lưu Quang Vũ)
Câu 1 (1 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ trên?
Câu 2 (1 điểm): Theo văn bản, tác giả cho rằng muốn “tiến xa” trong đời, ta cần phải làm gì?
Câu 3 (1 điểm): Chỉ ra và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ đầu của văn bản?
Câu 4 (2 điểm): Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Viết đoạn vắn ngắn
PHẦN VIẾT (5.0 điểm)
Câu 1 (5.0 điểm): Phân tích chi tiết bát cháo hành trong truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao.