Hỗ trợ tư vấn
Tư vấn - Giải đáp - Hỗ trợ đặt tài liệu
Mua gói Pro để tải file trên Download.vn và trải nghiệm website không quảng cáo
Tìm hiểu thêm »Giải bài tập Toán lớp 6 Luyện tập chung với lời giải chi tiết, rõ ràng theo khung chương trình sách giáo khoa Toán 6 Tập 2 Kết nối tri thức trang 13, 14. Qua đó, giúp các em ôn tập và củng cố các dạng bài tập, rèn luyện kỹ năng giải môn Toán.
Giải Toán 6 chi tiết, còn giúp các em hệ thống lại toàn bộ kiến thức trọng tâm của tiết Luyện tập chung Chương VI: Phân số. Bên cạnh đó, cũng giúp thầy cô soạn giáo án cho học sinh của mình. Mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:
Quy đồng mẫu các phân số sau:
\(\frac{5}{7} ;\frac{-3}{21}; \frac{-8}{15}\)
Hướng dẫn giải
Để quy đồng mẫu hai hay nhiều phân số có mẫu dương, ta làm như sau:
Gợi ý trả lời:
Ta có: BCNN (7,21,15 ) = 105
\(\frac{5}{7}=\frac{75}{105}\)
\(\frac{-3}{21}=\frac{-15}{105}\)
\(\frac{-8}{15}=\frac{-56}{105}\)
Tính đến hết ngày 31-12-2019, tổng diện tích đất có rừng trên toàn quốc là khoảng 14 600 000 hecta, trong đó diện tích rừng tự nhiên khoảng 10 300 000 hecta, còn lại là diện tích rừng trồng. Hỏi diện tích rừng trồng chiếm bao nhiêu phần của tổng diện tích đất có rừng trên toàn quốc?
(Theo nongnghiep.vn)
Hướng dẫn giải
Nếu chia cả tử và mẫu của một phân số cho cùng một ước chung của chúng thì ta được một phân số bằng phân số đã cho.
\(\frac{a}{b} = \frac{{a:m}}{{b:m}}{\text{, }}m \in UC\left( {a;b} \right)\)
Gợi ý trả lời:
Cách 1:
Diện tích trồng rừng là: 14 600 000 - 10 300 000 = 4 300 000 (hecta)
Diện tích trồng rừng chiếm số phần của tổng diện tích đất có rừng trên toàn quốc là:
\(\frac{4 300 000}{14 600 000}=\frac{43}{146}\) (phần)
Cách 2:
Diện tích trồng rừng là: 14 600 000 – 10 300 000 = 4 300 000 (ha)
Diện tích trồng rừng chiếm số phần của tổng diện tích đất có rừng trên toàn quốc là:
\(\frac{{4{\text{ 300 000}}}}{{14{\text{ 600 000}}}} = \frac{{4{\text{ 300 000 : 100 000}}}}{{14{\text{ 600 000 : 100 000}}}} = \frac{{43}}{{146}}\) (phần)
Vậy diện tích trồng rừng chiếm
\(\frac{{43}}{{146}}\) phần của tổng diện tích đất có rừng trên toàn quốc.
Dùng tính chất cơ bản của phân số, hãy giải thích vì sao các phân số bằng nhau:
a.
\(\frac{20}{30}\) và
\(\frac{30}{45}\)
b.
\(\frac{-25}{35}\) và
\(\frac{-55}{77}\)
Hướng dẫn giải
Nếu chia cả tử và mẫu của một phân số cho cùng một ước chung của chúng thì ta được một phân số bằng phân số đã cho.
\(\frac{a}{b} = \frac{{a:m}}{{b:m}}{\text{, }}m \in UC\left( {a;b} \right)\)
Gợi ý trả lời:
a. Ta có:
\(\frac{20}{30}=\frac{2}{3}\)
\(\frac{30}{45}=\frac{2}{3}\)
Nên
\(\frac{20}{30}=\frac{30}{45}\)
b. Ta có:
\(\frac{-25}{35}=\frac{-5}{7}\)
\(\frac{-55}{77}=\frac{-5}{7}\)
Nên
\(\frac{-25}{35}=\frac{-55}{77}\)
Tìm phân số lớn hơn 1 trong các phân số sau rồi viết chúng dưới dạng hỗn số.
\(\frac{15}{8};\frac{47}{4};\frac{-3}{7}\)
Hướng dẫn giải
Ví dụ: Mẹ cho em 3 cái bánh và một nửa cái bánh. Biểu diễn lại như sau:
\(3 + \frac{1}{2} = 3\frac{1}{2}\)
Với 3 là phần nguyên và
\(\frac{1}{2}\) là phần phân số.
Gợi ý trả lời:
Ta có:
\(1 = \frac{1}{1} = \frac{{1.8}}{{1.8}} = \frac{8}{8}\)
Vì 15 > 8
\(\Rightarrow \frac{{15}}{8} > \frac{8}{8} \Rightarrow \frac{{15}}{8} > 1\)
Viết lại phân số:
\(\frac{{15}}{8} = 1 + \frac{7}{8} = 1\frac{7}{8}\)
Ta có:
\(1 = \frac{1}{1} = \frac{{1.4}}{{1.4}} = \frac{4}{4}\)
Vì 47 > 4
\(\Rightarrow \frac{{47}}{4} > \frac{4}{4} \Rightarrow \frac{{47}}{4} > 1\)
Viết lại phân số:
\(\frac{{47}}{4} = 11 + \frac{3}{4} = 11\frac{3}{4}\)
Vì -3; 7 là hai số nguyên khác 0 trái dấu nên
\(\frac{{ - 3}}{7} < 0 \Rightarrow \frac{{ - 3}}{7} < 1\)
Vì vậy phân số này không viết dưới dạng hỗn số.
Viết các hỗn số
\(4\frac{1}{13};2\frac{2}{5}\) dưới dạng phân số.
Hướng dẫn giải
Cách chuyển hỗn số sang phân số:
\(a\frac{b}{c} = \frac{{a.c + b}}{c}\)
Gợi ý trả lời:
Ta có:
\(4\frac{1}{13}=\frac{53}{12}\)
\(2\frac{2}{5}=\frac{12}{5}\)
Tìm số nguyên x, biết:
\(\frac{-6}{x}=\frac{30}{60}\)
Hướng dẫn giải
- Nếu chia cả tử và mẫu của một phân số cho cùng một ước chung của chúng thì ta được một phân số bằng phân số đã cho.
\(\frac{a}{b} = \frac{{a:m}}{{b:m}}{\text{, }}m \in UC\left( {a;b} \right)\)
- Hai phân số
\(\frac{a}{b};\frac{c}{d}\) được gọi là bằng nhau nếu a . d = b . c
Gợi ý trả lời:
Ta có:
− 6.60 = 30. x
\(x=\frac{−6.60}{30}\)
x = − 12
Một bộ 5 chiếc cờ lê như hình bên có thể vặn được 5 loại ốc vít có các đường kính là:
\(\frac{9}{10}\)cm ;
\(\frac{4}{5}\)cm ;
\(\frac{3}{2}\)cm ;
\(\frac{6}{5}\)cm ;
\(\frac{1}{2}\)cm.
Hướng dẫn giải
Muốn so sánh các phân số không cùng mẫu, ta viết chúng dưới dạng hai phân số có cùng một mẫu dương rồi so sánh các từ với nhau: Phân số nào có tử lớn hơn thì phân số đó lớn hơn.
Gợi ý trả lời:
Ta có: BCNN (5,2,10) = 10
\(\frac{9}{10}\)cm
\(\frac{4}{5} =\frac{8}{10}\)cm
\(\frac{3}{2} =\frac{15}{10}\)cm
\(\frac{6}{5} =\frac{12}{10}\)cm
\(\frac{1}{2} =\frac{5}{10}\)cm.
Vì 8 < 10 < 12 < 15 nên
\(\frac{3}{2}>\frac{6}{5}>\frac{4}{5}>\frac{1}{2}\)
1. Mở rộng khái niệm về phân số
Định nghĩa về phân số: Với a, b ∈ ℤ, b ≠ 0 , ta gọi
\(\frac{a}{b}\) là một phân số, trong đó a là tử số (tử), b là mẫu số (mẫu) của phân số.
2. Hai phân số bằng nhau
Hai phân số
\(\frac{a}{b}\) và
\(\frac{c}{d}\) được gọi là bằng nhau, viết là
\(\frac{a}{b} = \frac{c}{d}\), nếu a.d = b.c.
Chú ý: Điều kiện a.d = b.c gọi là điều kiện bằng nhau của hai phân số
\(\frac{a}{b}\) và
\(\frac{c}{d}\).
3. Quy đồng mẫu nhiều phân số
Để quy đồng hai hay nhiều phân số ta làm như sau:
4. So sánh hai phân số
a) So sánh hai phân số cùng mẫu
Trong hai phân số cùng một mẫu dương, phân số nào có tử lớn hơn thì phân số đó lớn hơn.
b) So sánh hai phân số không cùng mẫu
Muốn so sánh hai phân số không cùng mẫu, ta viết chúng dưới dạng hai phân số có cùng một mẫu dương rồi so sánh các tử số với nhau: phân số nào có tử số lớn hơn thì phân số đó lớn hơn.
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây: