Đề thi vào 10 môn Ngữ văn năm 2024 - 2025 Sở GD&ĐT Nam Định Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn 2024
Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn năm 2024 - 2025 sở GD&ĐT Nam Định, giúp các em học sinh tham khảo, dễ dàng so sánh với kết quả bài thi vào lớp 10 của mình thuận tiện hơn.
Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT năm học 2024 - 2025 trên địa bàn tỉnh Nam Định được tổ chức trong 2 ngày (07 và 08/6/2024). Bài thi vào lớp 10 môn Văn Nam Định thi theo hình thức trắc nghiệm kết hợp tự luận, với thời gian làm bài 120 phút, tổ chức thi chiều ngày 7/6. Bên cạnh đó, có thể tham khảo thêm đề thi môn Toán, Tiếng Anh. Vậy mời các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:
Đề thi vào lớp 10 môn Văn Nam Định
Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Nam Định 2024 - 2025
I. TRẮC NGHIỆM
1 - B
2 - A
3 - C
4 - B
5 - C
6 - C
7 - D
8 - A
II. ĐỌC HIỂU
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn bản trên là: Nghị luận
Câu 2.
- Điệp cấu trúc: Hãy….
- Tác dụng:
+ Tạo nhịp điệu cho câu văn.
+ Sử dụng phép điệp cấu trúc nhằm nhấn mạnh phải tận dụng thời gian trẻ tuổi để sống, làm việc một cách có ý nghĩa.
Câu 3. Học sinh tự bày tỏ quan điểm cá nhân.
Gợi ý: Đồng ý (Tuổi đôi mươi là tuổi tạo tiền đề, là thời gian để xây dựng và gieo trồng…để học hỏi, bước đi, làm thật nhiều thứ, chuẩn bị kiến thức, kỹ năng, mạng lưới hỗ trợ tương lai. )
III. TẬP LÀM VĂN
Câu 1
1. Mở đoạn:
- Nêu vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của trải nghiệm đối với cuộc sống.
2. Thân đoạn:
- Giải thích: Trải nghiệm là tự mình trải qua để có được hiểu biết, kinh nghiệm; tích lũy được nhiều kiến thức và vốn sống.
- Bày tỏ ý kiến: Trải nghiệm có vai trò đặc biệt quan trọng đối với cuộc sống của mỗi con người vì:
+ Trải nghiệm đem lại hiểu biết và kinh nghiệm thực tế; giúp chúng ta mau chóng trưởng thành về cách nghĩ, cách sống, bồi đắp tình cảm, tâm hồn, giúp mỗi người gắn bó và góp phần cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước.
+ Trải nghiệm giúp mỗi người khám phá chính mình để có những lựa chọn đúng đắn và sáng suốt cho tương lai.
+ Trải nghiệm giúp mỗi người dấn thân, thử nghiệm để sáng tạo; biết cách vượt qua những trở ngại khó khăn, tôi luyện bản lĩnh, ý chí để thành công.
+ Thiếu trải nghiệm cuộc sống của mỗi người sẽ nghèo nàn, thụ động, nhàm chán, vô ích; không cảm nhận được sự thú vị của cuộc sống.
+ Lấy dẫn chứng về những người trải nghiệm để chứng minh...
- Bàn luận mở rộng:
+ Khuyên con người, đặc biệt là những người trẻ cần trải nghiệm để khám phá cuộc sống và chính mình. Cần tạo điều kiện để tuổi trẻ được trải nghiệm cuộc sống tốt đẹp và hữu ích.
- Thực tế, nhiều bạn trẻ chưa coi trọng hoạt động trải nghiệm để bản thân trưởng thành. Đó là những người chỉ chú ý vào việc học tập, thi cử mà chưa chủ động, tích cực trải nghiệm, rèn kỹ năng sống. Một số khác lại đắm chìm trong thế giới ảo. Đặc biệt hơn nữa, có những bạn trẻ lại lao vào thử nghiệm những điều có hại, sa vào tệ nạn…
- Nêu bài học nhận thức và hành động: Cần nhận thức được vai trò quan trọng và cần thiết của trải nghiệm, biết trải nghiệm tích cực để giúp bản thân trưởng thành, vững vàng và sống đẹp hơn.
3. Kết đoạn: Khẳng định lại tầm quan trọng của sự trải nghiệm đối với cuộc sống của mỗi con người.
Câu 2
a) Mở bài
- Giới thiệu tác giả Y Phương và bài thơ Nói với con
- Dẫn dắt vấn đề, trích dẫn khổ thơ thứ 2 bài Nói với con
b) Thân bài:
* Những phẩm chất cao quý của người đồng mình
- "Người đồng mình" : người vùng mình, người miền quê mình => cách nói mang tính địa phương của người Tày gợi sự thân thương, gần gũi.
=> Nghĩa rộng hơn là những người sống cùng trên một đất nước, một dân tộc.
- "thương" kết hợp với từ chỉ mức độ "lắm" -> thể hiện sự đồng cảm, sẻ chia.
- "Cao", "xa" : khoảng cách của đất trời -> những khó khăn, thách thức mà con người phải trải qua trong cuộc đời.
-> Hai câu thơ đăng đối ngắn gọn đúc kết một thái độ, một cách ứng xử cao quí: người biết sống là người biết vượt qua nỗi buồn, gian nan, thử thách... hơn nữa còn phải luôn nuôi chí lớn, nỗ lực phấn đấu đi lên. Có như vậy mới thành công trên con đường đời, gặt hái được nhiều hoa thơm, trái ngọt.
- “đá gập ghềnh”, “thung nghèo đói” : ẩn dụ cho những gian lao, vất vả
- "Sống", "không chê" : ý chí và quyết tâm vượt qua thách thức, khó khăn của "đá gập ghềnh", "thung nghèo đói".
=> Khẳng định và ngợi ca đức tính cao đẹp của “người đồng mình”: sống sâu sắc, ý chí mạnh mẽ, có một trái tim ấm áp và nghị lực phi thường.
- Biện pháp so sánh "Sống như sông như suối" -> sống lạc quan, mạnh mẽ như thiên nhiên (sông, suối) chấp nhận những thác ghềnh để rút ra những bài học quí báu.
-> Niềm tin vào ngày mai tươi sáng, cực nhọc, đói nghèo rồi sẽ tan biến.
- "thô sơ da thịt" : giản dị, chất phác, thật thà -> Ca ngợi bản chất mộc mạc, giản dị, chân thật của người đồng mình sớm khuya vất vả.
- “Chẳng mấy ai nhỏ bé” -> ngợi ca ý chí, cốt cách không hề "nhỏ bé" của người đồng mình.
- "đục đá kê cao quê hương" : truyền thống làm nhà kê đá cho cao của người miền núi
-> Ẩn dụ cho tinh thần đề cao, tự hào về quê hương, tự tay xây dựng nên truyền thống quê hương đẹp giàu.
- "quê hương thì làm phong tục" : phong tục tập quán là điểm tựa tinh thần nâng đỡ và tạo động lực cho con người.
=> Đây chính là mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng : Mỗi người, mỗi cuộc đời chính là một “mùa xuân nho nhỏ” tạo nên mùa xuân cộng đồng và cộng đồng sẽ là cái nôi nâng đỡ cho mùa xuân tâm hồn mỗi người.
* Lời dặn dò, nhắn nhủ và niềm hy vọng người cha dành cho người con
- “Tuy thô sơ da thịt”, “không bao giờ nhỏ bé” một lần nữa lặp lại để khẳng định và khắc sâu hơn những phẩm chất cao đẹp của “người đồng mình”
- "Lên đường" -> Người con đã khôn lớn, đến lúc tạm biệt gia đình, quê hương để bước vào một trang mới của cuộc đời
- "Nghe con" -> hai tiếng ẩn chứa bao nỗi niềm và lắng đọng, kết tinh mọi cảm xúc, tình yêu thương vô bờ bến của cha dành cho con.
-> Qua việc ca ngợi những đức tính tốt đẹp của người đồng mình, người cha mong con sống có tình nghĩa với quê hương, giữ đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” của cha ông, biết chấp nhận gian khó và vươn lên bằng ý chí của mình.
=> Lời dặn của cha thật mộc mạc, dễ hiểu, thấm thía, ẩn chứa niềm hi vọng lớn lao rằng đứa con sẽ tiếp tục vững bước trên đường đời, tiếp nối truyền thống và làm vẻ vang quê hương, đất nước.
* Đặc sắc nghệ thuật
- Thể thơ tự do phù hợp với lối nói, tư duy khoáng đạt của người miền núi
- Giọng điệu thơ linh hoạt lúc thiết tha, trìu mến khi trang nghiêm
- Hình ảnh thơ vừa cụ thể vừa khái quát, mộc mạc, giàu chất thơ
- Biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ...
c) Kết bài
- Khẳng định lại giá trị nội dung của khổ thơ và nêu cảm nhận của em về khổ thơ.