Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn 10 sách Chân trời sáng tạo Ôn tập Ngữ văn lớp 10 học kì 1

Đề cương ôn tập Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo học kì 1 năm 2024 - 2025 hệ thống kiến thức cần nắm, các dạng bài tập trọng tâm kèm theo đề minh họa.

Đề cương ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 10 bao gồm 15 trang giúp học sinh tự ôn luyện củng cố lại kiến thức, tránh cảm giác hoang mang trước khối lượng kiến thức khổng lồ. Đồng thời một đề cương ôn thi Ngữ văn 10 cuối kì 1 rõ ràng, dễ hiểu giúp các em tự tin hơn trong kì thi học kì 1 sắp tới. Bên cạnh đó các bạn tham khảo thêm: đề cương ôn tập học kì 1 môn Hóa học 10 Chân trời sáng tạo.

Đề cương học kì 1 Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo năm 2024

TRƯỜNG THCS ………

Tổ Văn- Sử

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I

NĂM HỌC 2024 – 2025

MÔN: NGỮ VĂN 10

I. Ôn tập kiến thức phần văn học

BÀI 1: TẠO LẬP THẾ GIỚI (THẦN THOẠI)

Văn bản

Thể loạiTác giảNội dung chính

Nghệ thuật

Thần trụ trờiThần thoại Việt NamTác giả dân gianVăn bản nói về cách tạo ra trời, đất, thế gian của vị thần Trụ trời cùng với những vị thần khác. Cách lý giải ở dưới góc độ văn học dân gian mang đầy tính sáng tạo và đề cao những giá trị truyền thống cao đẹp.Truyện sử dụng những yếu tố kì ảo hoang đường theo một cách rất sáng tạo và đa dạng.
Prô-mê-tê và loài ngườiThần thoại Hy LạpTác giả dân gianVăn bản nói tới công lao của thần Prô-mê-tê trong việc sáng tạo ra nhân loại và ban cho họ sức mạnh to lớn, vô giá chính là ngọn lửa.– Sử dụng thành công các yếu tố kì ảo, hoang đường

– Tình huống truyện gay cấn, bất ngờ

Đi san mặt đấtTruyện thơ của người Lô LôTác giả dân gianVăn bản nói về công cuộc khai hoang đất đai và gây dựng của con người. San phẳng nền mặt đất để làm nơi sinh sống và làm ăn. Ở dưới bàn tay của con người, Trái Đất được san phẳng và cải tạo.– Thể thơ năm chữ, phù hợp với thể loại truyện thơ.

– Ngôn từ dễ hiểu, giản dị.

– Hình ảnh gần gũi, mộc mạc.

Cuộc tu bổ lại các giống vậtThần thoại Việt NamTác giả dân gianLý giải đặc điểm các phần cơ thể của chó, vịt, chiền chiện,…Văn bản có cốt truyện đơn giản, dễ hiểu, có những yếu tố kì ảo, kết hợp những từ ngữ mộc mạc, giản dị và dễ hiểu.

BÀI 2: SỐNG CÙNG KÍ ỨC CỦA CỘNG ĐỒNG (SỬ THI)

Văn bảnThể loạiTác giảNội dung chính

Nghệ thuật

Đăm Săn chiến thắng Mtao – MxâySử thi Ê-đêTác giả dân gianĐoạn trích khẳng định sức mạnh khổng lồ và ca ngợi vẻ đẹp dũng mãnh của anh hùng Đăm Săn – Một tù trưởng trọng danh dự, luôn trân trọng gia đình và thiết tha một cuộc sống bình yên, luôn hết sức mình vì sự phồn vinh của thị tộc, xứng đáng là một anh hùng mang tầm vóc sử thi của người dân tộc Ê-đê.– Nghệ thuật so sánh, ẩn dụ

– Nghệ thuật phóng đại

Gặp Ka-ríp và Xi-laSử thi Hy LạpTác giả dân gian– Ca ngợi sự dũng cảm chiến đấu của chàng Ô-đi-xê khi gặp những khó khăn, thử thách trên biển

– Ca ngợi khả năng lãnh đạo của Ô-đi-xê khi gặp khó khăn thử thách trong chuyến đi

– Nghệ thuật so sánh, ẩn dụ

– Nghệ thuật phóng đại

Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đêVăn bản đã giúp cho độc giả hình dung ra được chi tiết hình ảnh về ngôi nhà truyền thống của người Ê – đê.– Ngôn ngữ hợp lý, thuyết phục.

– Miêu tả rõ ràng, chi tiết.

Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt TrờiSử thi Ê-đêTác giả dân gian– Ca ngợi khát khao được chinh phục nữ thần Mặt trời của Đăm Săn.

– Thể hiện khát vọng, mong muốn chinh phục tự nhiên của người xưa

Nghệ thuật so sánh, ẩn dụ

BÀI 3: GIAO CẢM VỚI THIÊN NHIÊN (THƠ)

Văn bản

Thể loạiTác giảNội dung chính

Nghệ thuật

Hương Sơn phong cảnhHát nóiChu Mạnh Trinh– Miêu tả về cảnh đẹp Hương Sơn

– Những rung động của tác giả trước cảnh sắc của thiên nhiên đất nước

– Hệ thống từ miêu tả tượng hình, tượng thanh đầy gợi cảm

– Ngôn ngữ giàu sức gợi tả, gợi cảm

Thơ duyênThơ mới 7 chữXuân DiệuBài thơ là một bức tranh mùa thu vô cùng êm đềm và đẹp đẽ xen lẫn những cảm xúc xao xuyến và sự rung động của tác giả về tình cảm lứa đôi.– Tính nhạc trong thơ

– Chất văn xuôi trong thơ

– Tượng trưng siêu thực

Lời má năm xưaTruyện ngắnTrần Bảo ĐịnhVăn bản nói về lòng yêu thương, sự trân trọng mọi loài vật của con người. Đây cũng chính là bài học mà nhân vật mẹ cần phải chỉ dạy cho nhân vật “tôi”.– Tình huống của truyện hấp dẫn, độc đáo.

– Ngôn ngữ dung dị, mang đậm màu sắc Nam Bộ.

Nắng đã hanh rồiThơ 7 chữVũ Quần Phương– Bài thơ miêu tả về khung cảnh thiên nhiên mùa đông

– Bài thơ là dòng cảm xúc của nhân vật trữ tình với người con gái nơi phương xa

Nghệ thuật miêu tả tài tình

BÀI 4: NHỮNG DI SẢN VĂN HÓA (VĂN BẢN THÔNG TIN)

Văn bản

Thể loạiTác giảNội dung chính

Nghệ thuật

Tranh Đông Hồ – nét tinh hoa của văn hóa dân gian Việt NamBáo chíNhóm biên soạn tổng hợpCung cấp thông tin về văn hóa tranh Đông HồBố cục được trình bày rõ ràng, nguồn thông tin chi tiết và đáng tin cậyt.
Nhà hát Cải lương Trần Hữu Trang khánh thành phòng truyền thốngBáo chíNgọc Tuyết– Cung cấp các thông tin về nhà hát cải lương Trần Hữu Trang

– Thông báo sự kiện khánh thành nhà hát cải lương Trần Hữu Trang

– Bố cục rõ ràng, mạch lạc

– Văn phong trang trọng

Thêm một bản dịch “Truyện Kiều” sang tiếng NhậtBản tinTrích từ tờ Báo văn nghệ– Cung cấp các thông tin về bản dịch truyện Kiều

– Thể hiện niềm tự hào về văn học của dân tộc

Thông tin đầy đủ, rõ ràng
Lý ngựa ô ở hai vùng đấtthơ tự doPhạm Ngọc CảnhTác phẩm cho thấy sự đặc sắc của làn điệu lý ngựa ô khi được thể hiện tại 2 nơi khác nhau là “làng anh” và “làng em”. Qua làn điệu lý ngựa ô, bộc lộ tâm tư kín đáo của những chàng trai, cô gái với nỗi nhớ nhung khắc khoải, sự mong chờ trong tình yêu– Lời lẽ, văn phong của tác phẩm chính là lời của một làn điệu dân ca.

– Giọng điệu thủ thỉ, nhẹ nhàng, tâm tình, da diết.

– Ngôn từ thuần Việt, giản dị, mộc mạc, đậm chất văn hóa dân gian

Chợ nổi – nét văn hóa sông nước miền TâyBáo chíNhóm biên soạn tổng hợpCung cấp thông tin về chợ nổi– Bố cục rõ ràng, mạch lạc

– Văn phong trang trọng

BÀI 5: NGHỆ THUẬT TRUYỀN THỐNG (CHÈO/TUỒNG)

Văn bảnThể loạiXuất xứNội dung chính

Nghệ thuật

Thị Mầu lên chùaChèoTrích trong vở chèo “Quan Âm Thị Kính”– Thị Mầu như đại diện cho bao nỗi khát vọng của phụ nữ thời xưa. Tuy những hành động của Mầu trong chùa là không nên làm nhưng bởi sự hối thúc, khao khát của tình yêu mà lu mờ đi lý trí.

– Phê phán, hơn nữa là bóc trần cái đạo đức giả của đạo đức quan liêu phong kiến.

Xây dựng được tuyến nhân vật đặc sắc với những tình huống rất đắt giá, làm rõ tính cách nổi bật của các nhân vật
Huyện Trìa xử ánTuồng hàiTrích trong vở tuồng nổi tiếng là “Ngao, Sò, Ốc, Hến”Miêu tả chân dung của nhân vật huyện Trìa với đầy đủ những tính cách xấu xa của quan trên– Nghệ thuật xây dựng tuyến nhân vật cùng với những tính cách đa dạng thể hiện được mọi góc nhìn về xã hội đương thời

– Tình huống tuồng đắt giá giúp cho các nhân vật bộc lộ hết bản chất

Đàn ghi-ta phím lõm trong dàn nhạc cải lươngBáo chíNguyễn Thị Minh Ngọc, Đỗ HươngVăn bản đã cung cấp những thông tin cũng như tầm quan trọng của chiếc đàn ghi – ta phím lõm trong cuộc sống ngày nay. Ngoài ra, tác giả cũng thể hiện sự đón nhận của dàn nhạc cải lương đối với chiếc đàn này.– Văn bản dùng ngôn từ rõ ràng, mạch lạc với văn phong minh bạch, dễ hiểu.

– Qua văn bản, các tác giả đã cung cấp những thông tin một cách khách quan, mạch lạc.

Xã Trưởng – Mẹ ĐốpChèoHà Văn Cầu (chủ biên), Hà Văn Cầu – Hà Văn Trụ (biên soạn), trích trong vở chèo “Quan Âm Thị Kính”Mẹ Đốp, đại diện tầng lớp nhân dân (bị trị) luôn luôn tìm cách châm chọc, đả kích, chửi khéo giai cấp thống trị là Xã Trưởng, tạo tiếng cười hóm hỉnh, sảng khoái, hể hả, sâu cay, chua chát qua những việc làm ngu dốt, vô nhân đạo diễn ra hàng ngày của chúng.Xây dựng được tuyến nhân vật đặc sắc với những tình huống rất đắt giá. Qua đó toát lên tính cách nổi bật của nhân vật
Huyện Trìa, Đê Hầu, Thầy Nghêu mắc lỡm Thị HếnTuồng hàiTrích trong vở “Ngao, Sò, Ốc, Hến”– Thị Hến đại diện cho hình ảnh người phụ nữ Việt Nam hiện đại, đầy mưu trí, ứng biến mọi tình huống rất tinh tế và khôn khéo.

– Thầy Đê Hầu, Nghêu, Quan Huyện: Tác giả phơi bày cho những thói hư tật xấu, bộ mặt tham lam giả dối, sự hèn nhát với những dục vọng tầm thường của tầng lớp cường hào ác bá thời phong kiến.

– Nghệ thuật xây dựng tuyến nhân vật với tính cách đa dạng thể hiện được mọi góc nhìn về xã hội thời đó.

– Tình huống tuồng đắt giá giúp cho các nhân vật bộc lộ được hết bản chất.

II. Ôn tập phần Tiếng Việt

1. Lỗi về mạch lạc, liên kết trong đoạn văn

– Thiếu mạch lạc :

  • Các câu ở trong đoạn văn không tập trung vào một chủ đề (lỗi lạc chủ đề) hoặc nội dung nêu lên trong câu chủ đề không được triển khai đầy đủ ở trong đoạn văn (lỗi thiếu hụt chủ đề).
  • Các câu ở trong đoạn văn không được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.

– Thiếu các phương tiện liên kết hoặc dùng các phương tiện liên kết chưa phù hợp

2. Cách đánh dấu bị tỉnh lược trong văn bản

– Sử dụng kí hiệu chấm lửng đặt ở trong ngoặc đơn (…) hoặc ở trong móc vuông

– Sử dụng cụm từ chỉ báo về sự tỉnh lược như: lược một đoạn, lược dẫn,…

– Sử dụng một đoạn ngắn tóm tắt về nội dung phần bị tỉnh lược

– Kết hợp một số cách nêu ở trên

3. Lỗi dùng từ và cách sửa

– Lỗi lặp từ ⇒ Lược bỏ hoặc thay thế từ ngữ bị lặp bằng những từ ngữ khác.

– Lỗi dùng từ không đúng hình thức ngữ âm ⇒ Sửa lại từ cho đúng với hình thức ngữ âm

– Lỗi dùng từ không đúng nghĩa ⇒ Thay thế từ đúng nghĩa

– Lỗi sử dụng từ không phù hợp với khả năng kết hợp: thay thế, thêm, bớt từ ngữ cho phù hợp với khả năng kết hợp của từ.

– Lỗi dùng từ không phù hợp với kiểu văn bản ⇒ Thay thế từ ngữ phù hợp.

4. Sử dụng các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản.

– Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong văn bản gồm: Trích dẫn, hình ảnh hoặc sơ đồ, chú thích các số liệu,…

– Các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ có tác dụng:

  • Giúp người đọc tìm kiếm được các thông tin nhanh chóng và hiệu quả hơn.
  • Giúp người đọc xác định được mối quan hệ và vị trí các luồng thông tin dễ dàng hơn để có thể hiểu được nội dung chính của văn bản.

III. Phần tập làm văn

1. Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một truyện kể

a) Mở bài : Giới thiệu về truyện kể (tên tác phẩm, tác phẩm,…). Nêu khái quát các nội dung chính hoặc định hướng của bài viết.

b) Thân bài : Trình bày lần lượt các luận điểm làm nổi bật ý nghĩa, giá trị của chủ đề cùng những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật.

c) Kết bài : Khẳng định lại giá trị của chủ đề và hình thức nghệ thuật của truyện kể; nêu lên ý nghĩa của tác phẩm đối với bản thân và người đọc.

2. Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội

a) Mở bài : Nêu lên vấn đề xã hội cần nghị luận; sự cần thiết nên bàn luận về vấn đề.

b) Thân bài : Trình bày từ hai luận điểm chính nhằm làm rõ được ý kiến và thể hiện quan điểm, thái độ của người viết (trước những biểu hiện đúng/sai/tốt/xấu); sử dụng lý lẽ và bằng chứng có sức thuyết phục.

c) Kết bài : Khẳng định lại tầm quan trọng hoặc ý nghĩa của vấn đề cùng thái độ, lập trường của chính người viết

III. Đề thi minh họa học kì 1 Ngữ văn 10

I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

Thương đất nước trên ba ngàn hòn đảo
Suốt ngàn năm bóng giặc vẫn chập chờn
Máu đã đổ ở Trường Sa ngày ấy
Bạn tôi nằm dưới sóng mặn vùi thân
Nếu Tổ quốc neo mình đầu sóng cả
Những chàng trai ra đảo đã quên mình
Một sắc chỉ về Hoàng Sa thuở trước
Còn truyền đời con cháu mãi đinh ninh
Nếu Tổ quốc nhìn từ bao mất mát
Máu xương kia dằng dặc suốt ngàn đời
Hồn dân tộc ngàn năm không chịu khuất
Dáng con tàu vẫn hướng mãi ra khơi

(Tổ quốc nhìn từ biển, Nguyễn Việt Chiến, dẫn nguồn thivien.net)

Chọn đáp án đúng nhất

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản là:

A. Tự sự 
B. Miêu tả
C. Biểu cảm
D. Thuyết minh

Câu 2: Xác định thể thơ của đoạn trích trên?

A. Thơ tự do
C. Thơ tự sự
B. Thơ thất ngôn bát cú đường luật
D. Thơ thất ngôn bát cú

Câu 3: Nhân vật trữ tình trong đoạn thơ “thương” điều gì?

A.Đất nước
B.Đất nước ba ngàn hòn đảo.
C.Đất nước ba ngàn hòn đảo, suốt ngàn năm bóng giặc chập chờn
D.Tổ quốc nhìn từ bao mất mát

Câu 4: Xác định nội dung chính của đoạn thơ trên?

A. Lòng căm thù giặc sâu sắc, mãnh liệt
B. Thương cảm với những con người nằm lại nơi biên cương Tổ quốc
C. Cảm phục những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ đảo và quần đảo của dân tộc
D. Tình yêu với biển đảo quê hương đất nước

Câu 5: Nghĩa của từ “sắc chỉ” là gì?

A.Vẻ đẹp của nơi nào đó cụ thể
B.Mệnh lệnh bằng văn bản của vua
C.Ý chỉ của nhà vua truyền bằng khẩu ngữ
D.Cả ba đáp án đều đúng

Câu 6: Những hình ảnh “máu đổ, sóng mặn vùi thân, máu xương” có ý nghĩa như thế nào?

A. Sự đồng cảm xót thương của tác giả với những người lính trẻ ngày ngày bảo vệ đảo và quần đảo của dân tộc.
B. Sự hi sinh mất mát của những con người ngã xuống vì Tổ quốc
C.Điều kiện khó khăn gian khổ của những con người ngày ngày bảo vệ biển đảo quê hương.
D.Cả ba đáp án trên

Câu 7: Qua đoạn thơ thấy được thái độ, tình cảm gì của nhân vật trữ tình?

A. Trân trọng biết ơn những con người, những thế hệ đi trước đã hi sinh vì sự bình yên của biển đảo quê hương
B. Tình yêu, niềm tự hào với vẻ đẹp của quê hương đất nước.
C. Gửi gắm lòng quyết tâm bảo vệ biển đảo quê hương
D. Cả 3 đáp án trên

Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu:

Câu 8: Anh/chị suy nghĩ như thế nào về hai câu thơ dưới đây?

Hồn dân tộc ngàn năm không chịu khuất
Dáng con tàu vẫn hướng mãi ra khơi

Câu 9: Theo anh/chị biển, đảo và quần đảo có ý nghĩa như thế nào với đất nước?

Câu 10: Từ đoạn trích anh/chị hãy cho biết bản thân có trách nhiệm và hành động như thế nào với biển đảo quê hương đất nước?

II. VIẾT: (4,0 điểm)

Phía làng đã khuất hẳn, nhưng tôi vẫn đăm đắm nhìn theo. Tôi đi đã nhiều nơi, đóng quân lại ở nhiều chỗ, phong cảnh đẹp đẽ hơn đây nhiều, nhân dân coi tôi như người làng và cũng có những người yêu tôi tha thiết nhưng sao sức quyến rũ, nhớ thương vẫn không mãnh liệt, day dứt bằng mảnh đất cội cằn này.

Làng mạc bị tàn phá nhưng mảnh đất quê hương vẫn đủ sức nuôi sống tôi như ngày xưa nếu tôi có ngày trở về. Ở miếng đất ấy tháng giêng tôi đi đốt bãi đào ổ chuột, tháng tám nước lên đánh dậm, úp cá, đơm tép, dấm cá rô, tháng chín, tháng mười đi móc con da dưới vệ sông. ở miếng đất ấy những ngày phiên chợ dì tôi lại mua cho vài cái bánh dợm, đêm nằm với chú, chú gác chân lên tôi mà lẩy Kiều, ngâm thơ, những tối liên hoan xã nghe cái Tỵ hát chèo và đôi lúc lại được ngồi nói chuyện với Cún con nhắc lại những kỷ niệm đẹp đẽ hồi thơ ấu.

Khung cảnh chung quanh tôi bắt đầu mờ dần rồi trắng xóa, sương xuống dày đặc đến không còn trông rõ cái gì nữa. Phảng phất trong không khí có thứ mùi quen thuộc, không hẳn là mùi nhang ngày Tết, cũng không phải là thứ mùi nào khác có thể gọi tên được, nó man mác, có lẽ đã lâu lắm tôi mới lại cảm thấy nó. Thôi, tôi nhớ ra rồi... đó là thứ mùi vị đặc biệt, mùi vị của quê hương...

(Ngày Tết về thăm quê, Nguyễn Khải)

Đoạn trích trên đề cập tới vấn đề gì? Anh/chị hãy viết bài luận (500 chữ) phân tích, cảm nhận về vấn đề được đề cập tới.

Chia sẻ bởi: 👨 Trịnh Thị Thanh
Liên kết tải về

Link Download chính thức:

Các phiên bản khác và liên quan:

Sắp xếp theo
👨
    Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm