Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 10 năm 2024 - 2025 sách Chân trời sáng tạo 9 Đề kiểm tra cuối kì 1 môn Ngữ văn 10 (Có đáp án, ma trận)
Bộ đề thi cuối kì 1 Văn 10 Chân trời sáng tạo năm 2024 - 2025 gồm 9 đề có đáp án giải chi tiết kèm theo bảng ma trận. Qua đề kiểm tra cuối kì 1 Ngữ văn 10 có đáp án giúp các bạn học sinh thuận tiện so sánh đối chiếu với bài làm của mình.
TOP 9 đề thi HK1 Văn 10 Chân trời sáng tạo được biên soạn theo cấu trúc rất đa dạng gồm cả đề 6 điểm đọc hiểu + 4 điểm tập làm văn và đề 5 điểm đọc hiểu + 5 điểm tập làm văn. Qua đó giúp giáo viên tham khảo lựa chọn ra đề thi cho các bạn học sinh của mình phù hợp với quy định chung của trường mình dạy học. Bên cạnh đó các bạn xem thêm bộ đề thi học kì 1 Lịch sử 10 Chân trời sáng tạo.
Đề thi cuối kì 1 Văn 10 Chân trời sáng tạo năm 2024 - 2025
- 1. Đề thi học kì 1 Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo - Đề 1
- 2. Đề thi cuối kì 1 Văn 10 Chân trời sáng tạo - Đề 2
1. Đề thi học kì 1 Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo - Đề 1
1.1 Đề thi cuối học kì 1 Ngữ văn 10
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (5.0 điểm) Đọc văn bản sau:
NỖI BUỒN LÀNG CHIẾU
(Trích)
(Tiêu Dao – Bảo Anh)
Từng suy rồi thịnh, từng có cả trăm hộ làm nghề nhưng bây giờ khung dệt bụi phủ, tay người chênh chao. Nỗi niềm của làng chiếu chẳng mấy người thấu tỏ khi chỉ duy nhất một bà lão còn dệt chiếu, nhưng cũng đầy chông chênh.
1. Gió buồn lay đồng cói
Làng Cẩm Nê (xã Hòa Tiến, Hoa Vang, Đà Nẵng) giờ đã khác khi đời sống người dân khấm khá hơn rất nhiều, bao quanh vẫn là đồng lúa đang chín vàng và chon von những ngôi nhà 2-3 tầng rợp bóng cây xanh. Làng từng nổi tiếng với nghề dệt chiếu, có những chiếc chiếu đặc biệt dệt để tiến vua. Người làng trong câu chuyện mỗi tối, vẫn cứ nhớ về cha ông mình với câu chuyện về một chiếc chiếu hoa được tiến kinh ngày trước. Chiếu rộng 2,5 mét và dài tới 25 mét, được những người dệt chiếu lão luyện làm trong gần một tháng. Nhờ chiếc chiếu ấy, người làng đã được ban thưởng trọng hậu và sau kỳ tích đó, tiếng tăm chiếu Cẩm Nê đã bay đi khắp nước.
[…] Nhưng làng chiếu bây giờ dường như chỉ còn cái tên, bởi chẳng còn những lách cách thoi đưa, những sợi cói rực rỡ trong nắng, những bãi đay bãi lác rì rào trong gió, tất cả chỉ là một thời quá vãng. Những cơn lốc của thị trường đã cuốn làng chiếu lao đao. Nào là những sản phẩm đệm, rồi chiếu nhựa, chiếu công nghiệp, thảm các loại với giá rẻ đã đánh sập cái nghề truyền thống mấy trăm năm của làng.
Hình: Bà Thông vẫn dệt chiếu, nhưng họa hoằn, khi có khách du lịch đến làng tham quan, khi có đặt hàng hoặc vào độ tết.
2. Người còn nhớ tiếng thoi đưa
Tôi đi khắp làng, ngang qua những xóm Đùng, xóm Đồng Khánh, xóm Bến Đò, xóm Bến Bắc, xóm Dinh, xóm Làng... chẳng còn vang tiếng loạch xoạch của người làm chiếu nữa. Nhiều người già trong làng cũng đau đáu với cái nghề của cha ông. Nhưng, đành chịu. Cuộc sống của những người làm chiếu rơi vào khó khăn, người làng lần lượt bỏ nghề, những khung dệt dần đóng bụi. “Cách đây 5-7 năm, sau nhiều năm cất giữ với ước mong hồi sinh làng nghề, nhiều nhà đành phá khung dệt vì chật nhà. Người làng cái tay không còn quen đưa thoi, bàn chân không còn quen dập, con mắt không còn quen nhìn màu nhuộm nữa. Đau lòng lắm!”, bà Ngô Thị Mua (66 tuổi, trú thôn Cẩm Nê), người phụ làm chiếu với bà Thông bộc bạch.
Còn bà Thông gắn bó với nghề hơn 50 năm, trải qua biết bao những thăng trầm cùng khung dệt, bà Thông vẫn không nỡ rời xa. Ngày trước cả làng có khoảng 200 hộ nhưng hộ nào cũng dệt chiếu mưu sinh. Khung cảnh làng quê nhộn nhịp lắm. Còn bây giờ, gần 700 hộ dân mà chỉ còn mình bà Thông bám trụ. Nguyện vọng duy nhất của bà là giữ nghề cho đến khi nằm xuống. Không làm thường xuyên nữa nhưng cần thì vẫn dệt chiếu để giữ lấy thương hiệu làng nghề. Dù vậy, tuổi đã cao, thỉnh thoảng bà Thông mới ngồi vào khung dệt. Chiếc khung dệt hầu hết nằm lặng lẽ ở góc sân, mà nhớ bàn tay đưa thoi.
(Trích Nỗi buồn làng chiếu, https://antg.cand.com.vn/Phong-su/noi-buon-lang-chieu, 06/06/2024)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0.75) Xác định thông tin chính được trình bày trong văn bản.
Câu 2 (0.75) Chỉ ra phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 3 (1.0) Phân tích tác dụng của yếu tố biểu cảm được sử dụng trong câu: Nhưng làng chiếu bây giờ dường như chỉ còn cái tên, bởi chẳng còn những lách cách thoi đưa, những sợi cói rực rỡ trong nắng, những bãi đay bãi lác rì rào trong gió, tất cả chỉ là một thời quá vãng.
Câu 4 (1.0) Nhận xét về quan điểm của người viết được thể hiện trong văn bản.
Câu 5 (1.5) Sau khi đọc văn bản, anh/chị hãy trình bày suy nghĩ về vai trò của những làng nghề truyền thống trong thời đại hiện nay. Trình bày trong 1 đoạn văn khoảng 5 - 7 dòng.
II. VIẾT (5,0 điểm)
Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) phân tích, đánh giá chủ đề và đặc sắc nghệ thuật của văn bản sau:
HOA CỎ MAY
Cát vắng, sông đầy, cây ngẩn ngơ,
Không gian xao xuyến chuyển sang mùa.
Tên mình ai gọi sau vòm lá,
Lối cũ em về nay đã thu.
Mây trắng bay đi cùng với gió,
Lòng như trời biếc lúc nguyên sơ.
Đắng cay gửi lại bao mùa cũ,
Thơ viết đôi dòng theo gió xa.
Khắp nẻo dâng đầy hoa cỏ may
Áo em sơ ý cỏ găm đầy
Lời yêu mỏng mảnh như màu khói,
Ai biết lòng anh có đổi thay?
(Trích Thơ Xuân Quỳnh, Kiều Văn chủ biên, NXB Đồng Nai, 1997)
1.2 Đáp án đề thi học kì 1 Văn 10
PHẦN | CÂU | NỘI DUNG | ĐIỂM |
|
| ĐỌC HIỂU | 5.0 |
1 | Thông tin chính: nghề làm chiếu ở làng Cẩm Nê đang dần bị mai một, thất truyền. Hs tìm đúng thông tin được 0.75 điểm HS tìm đúng thông tin diễn đạt chưa rõ được 0.5 điểm HS không tìm được hoặc tìm không đúng thông tin 0 điểm | 0.75 | |
2 | Phương tiện phi ngôn ngữ: hình ảnh với chú thích “Bà Thông vẫn dệt chiếu, nhưng họa hoằn, khi có khách du lịch đến làng tham quan, khi có đặt hàng hoặc vào độ tết.” HS tìm đúng biện pháp tu từ, chỉ ngữ liệu chứa bptt được 0.75 đ HS tìm đúng biện pháp tu từ, không chỉ ngữ liệu được 0.5 đ HS tìm đúng biện pháp tu từ, chỉ sai ngữ liệu 0.25 điểm HS không tìm đúng biện pháp tu từ 0 điểm | 0.75 | |
3 | Nhưng làng chiếu bây giờ dường như chỉ còn cái tên, bởi chẳng còn những lách cách thoi đưa, những sợi cói rực rỡ trong nắng, những bãi đay bãi lác rì rào trong gió, tất cả chỉ là một thời quá vãng - Tác dụng của yếu tố biểu cảm: + diễn tả khung cảnh buồn bã của làng Cẩm Nê khi nghề làm chiếu bị thất truyền; bộc lộ tâm trạng tiếc nuối của tác giả trước thực trạng đó + giúp việc truyền tải thông tin thêm sinh động hiệu quả hơn, gây ấn tượng mạnh đối với người đọc. HS chỉ ra được tác dụng của yếu tố biểu cảm về phương diện nội dung và hình thức được 1.0 đ HS chỉ ra được tác dụng của yếu tố biểu cảm về nội dung và nghệ thuật song diễn đạt chưa bật vấn đề được 0.5 – 0,75 đ HS không chỉ ra tác dụng về nội dung hoặc nghệ thuật song chưa đầy đủ được 0.25 đ HS không chỉ ra tác dụng của yếu tố biểu cảm hoặc chỉ không đúng 0 đ | 1.0 | |
4 | - Tình cảm của người viết + tác giả thể hiện sự chia sẻ với người dân làng chiếu, đồng cảm với nỗi niềm của nghệ nhân; tiếc nuối một làng nghề có truyền thống mấy trăm năm đang có nguy cơ bị xoá bỏ + trăn trở trước nguy cơ làng chiếu biến mất; tha thiết lên tiếng kêu gọi tìm giải pháp tháo gỡ tình trạng này để cứu giữ làng nghề Cẩm Nê. - Nhận xét: tình cảm chân thành, sâu sắc HS chỉ ra được tình cảm và nhận xét về tình cảm đó được 1.0 đ (tình cảm: 0.75; nhận xét: 0.25) HS chỉ ra được tình cảm diễn đạt chưa rõ ràng được 0.5 HS chỉ ra tình cảm song còn sơ sài thiếu nhiều biểu hiện được 0.25 HS không chỉ ra tình cảm hoặc chỉ sai, không nhận xét 0 điểm | 1.0 | |
5 | - Trình bày suy nghĩ về vai trò của làng nghề truyền thống trong thời đại hiện nay. HS trình bày nhiều ý kiến, suy nghĩ khác nhau. Một số gợi ý: + Làng nghề có vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế nông thôn, tạo việc làm và nâng cao đời sống của người dân. + Bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc … HS đảm bảo hình thức đoạn văn và dung lượng 5-7 dòng: 0.25 điểm HS trình bày suy nghĩ một cách hợp lý, sâu sắc: 1.0 -1,25 điểm HS trình bày suy nghĩ còn sơ sài, chưa thuyết phục: 0.5 điểm HS không trình bày suy nghĩ: 0 điểm | 1.5 | |
II |
| VIẾT | 5.0 |
Anh/chị hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) phân tích, đánh giá chủ đề và đặc sắc nghệ thuật của văn bản Hoa cỏ may – Xuân Quỳnh | |||
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài: Nghị luận văn học | 0.5 | ||
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: phân tích, đánh giá chủ đề và đặc sắc nghệ thuật của văn bản Hoa cỏ may | 0.5 | ||
c. Viết bài văn nghị luận đảm bảo các yêu cầu sau: * Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận; trình bày rõ quan điểm và hệ thống ý; lập luận chặt chẽ, thuyết phục (lí lẽ xác đáng; biết phân tích các dẫn chứng trong văn bản để làm sáng tỏ cho lập luận). * Đề xuất được hệ thống ý phù hợp, sắp xếp các ý theo bố cục 3 phần của bài văn nghị luận: Học sinh có thể triển khai vấn đề theo nhiều cách khác nhau, có thể đưa ra nhiều góc nhìn, nhiều cách giải quyết vấn đề không giống như đáp án tuy nhiên cần có sức thuyết phục, không vi phạm các chuẩn mực đạo đức và pháp luật, đảm bảo được các ý cơ bản sau: - Giới thiệu vấn đề nghị luận: đánh giá đặc sắc chủ đề và nghệ thuật của bài thơ Hoa cỏ may. - Triển khai vấn đề nghị luận: + Xác định, phân tích, đánh giá chủ đề: ++ Thiên nhiên trong lúc giao mùa là cái nền, là duyên cớ để nhân vật trữ tình bộc lộ nỗi lòng trước cái bao la rộng lớn của thiên nhiên, gợi suy ngẫm về cái mỏng manh dễ vỡ của tình yêu. Qua đó, bạn đọc còn thấy được vẻ đẹp của tình yêu trong trẻo, chân thành, khát khao hạnh phúc của con người khi yêu. + + Chủ đề mang tính phổ quát, gần gũi với mọi người, đặc biệt là những ai từng trải qua yêu thương và mất mát. Thể hiện được vẻ đẹp tâm hồn nhạy cảm của nhân vật trữ tình, đồng thời gợi suy ngẫm về tình yêu, về việc trân trọng những gì đã qua. + Phân tích một số nét đặc sắc nghệ thuật, đánh giá tác dụng, hiệu quả của những đặc sắc đó trong việc thể hiện chủ đề, tư tưởng của bài thơ như: ++ Chủ thể trữ tình em vừa xuất hiện trực tiếp bộc lộ cảm xúc, vừa ẩn mình trong những hình ảnh thiên nhiên. Cảm xúc được truyền tải qua sự giao hòa giữa con người và cảnh vật, làm nổi bật mối liên kết giữa tâm trạng và không gian. ++ Hình ảnh trung tâm lấy cảm hứng từ thiên nhiên: “hoa cỏ may” ++ Cách gieo vần, ngắt nhịp: Gieo vần linh hoạt, nhịp thơ nhẹ nhàng, tạo nên âm điệu dịu dàng, phù hợp với nội dung trữ tình; Nhịp thơ khi chậm rãi, khi dồn dập, phản ánh tâm trạng biến đổi của nhân vật trữ tình. + + Các biện pháp tu từ: ẩn dụ, câu hỏi tu từ, … + Mở rộng vấn đề: So sánh với các tác phẩm khác cùng chủ đề hoặc liên hệ với đời sống xã hội hiện tại để rút ra những suy ngẫm về tư tưởng, thông điệp của văn bản. - Kết thúc vấn đề nghị luận: Khái quát lại vấn đề Hướng dẫn chấm: - Xác định đúng vấn đề nghị luận; triển khai rành mạch 02 luận điểm (trong đó luận điểm 2 triển khai được ít nhất 02 nét đặc sắc nghệ thuật) để làm sáng tỏ vấn đề; lập luận chặt chẽ, kết hợp lí lẽ và dẫn chứng tiêu biểu, đặc sắc từ văn bản; có mở rộng vấn đề: 2,75- 3.0 điểm. - Xác định đúng vấn đề nghị luận; triển khai được 02 luận điểm (trong đó luận điểm 2 triển khai được ít nhất 02 nét đặc sắc nghệ thuật) để làm sáng tỏ vấn đề; lập luận tương đối chặt chẽ, có dẫn chứng nhưng chưa thật tiêu biểu; có mở rộng vấn đề: 2 -2,5 điểm. - Xác định đúng vấn đề nghị luận triển khai được 02 luận điểm (trong đó luận điểm 2 triển khai được ít nhất 02 nét đặc sắc nghệ thuật) để làm sáng tỏ vấn đề, lập luận chưa chặt chẽ, có dẫn chứng nhưng chưa tiêu biểu; chưa có mở rộng vấn đề: 1.25-1,75 điểm. - Xác định vấn đề nghị luận chưa rõ, bài làm sơ sài, lí lẽ và dẫn chứng thiếu thuyết phục, chưa có mở rộng vấn đề: 0,25- 1 điểm - Không làm bài hoặc lạc đề hoàn toàn: 0,0 điểm | 3.0 | ||
d. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết câu và liên kết văn bản. Không cho điểm với những bài viết sai nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, liên kết | 0.5 | ||
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Học sinh đạt được một trong hai yêu cầu trên: 0,25 điểm | 0.5 |
1. 3 Ma trận đề thi học kì 1 Ngữ văn 10
TT | Kỹ năng | Nội dung | Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Tổng |
1 | Đọc hiểu | Văn bản thông tin | - Xác định thông tin được đề cập đến trong văn bản -Chỉ ra phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng trong câu | -Phân tích tác dụng của yếu tố biểu cảm - Nhận xét về quan điểm của tác giả thể hiện trong văn bản | -Đề xuất quan điểm về vai trò của làng nghề truyền thống trong thời đại hiện nay. |
|
Số câu | 2 | 2 | 1 | 5 | ||
Số điểm | 1,5 | 2 | 1,5 | 5 | ||
| Tỉ lệ | 15% | 20% | 15% | 50% | |
2 | Viết | Thơ | -Giới thiệu được đầy đủ thông tin chính về tên tác phẩm, tác giả, thể loại, … của tác phẩm. - Đảm bảo cấu trúc, bố cục của một văn bản nghị luận. - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt | - Trình bày được những nội dung khái quát của tác phẩm văn học. - Triển khai vấn đề nghị luận thành những luận điểm phù hợp. Phân tích được những đặc sắc về chủ đề, hình thức nghệ thuật của tác phẩm. - Kết hợp được lí lẽ và dẫn chứng để tạo tính chặt chẽ, logic của mỗi luận điểm. | – Nêu được những bài học rút ra từ tác phẩm. - ĐG được ý nghĩa, giá trị của nội dung và hình thức tác phẩm. - Thể hiện rõ quan điểm, cá tính trong bài viết. - Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, hợp logic. |
|
| Số câu | 1 |
| |||
| Số điểm | 5.0 |
| |||
| Tỷ lệ | 10% | 25% | 15% | 50% | |
Tỷ lệ chung | 25% | 45% | 30% | 100% |
2. Đề thi cuối kì 1 Văn 10 Chân trời sáng tạo - Đề 2
2.1 Đề thi học kì 1 Văn 10
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc đoạn trích :
DẶN CON
Chẳng ai muốn làm hành khất,
Tội trời đày ở nhân gian.
Con không được cười giễu họ,
Dù họ hôi hám úa tàn.
Nhà mình sát đường họ đến.
Có cho thì có là bao.
Con không bao giờ được hỏ,i
Quê hương họ ở nơi nào.
(...)
Mình tạm gọi là no ấm,
Ai biết cơ trời vần xoay.
Lòng tốt gửi vào thiên hạ,
Biết đâu nuôi bố sau này.
(Trần Nhuận Minh, Dăn con, Nhà thơ và hoa cỏ. NXB Văn học, 1993)
Lựa chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên là gì ?
A. Thuyết minh
B. Tự sự
C. Nghị luận
D. Biểu cảm
Câu 2. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
A. Thơ tự do
B. Thơ 6 chữ
C. Thơ lục bát
D. Thơ 8 chữ
Câu 3. Cho biết nội dung chính của đoạn trích trên?
A. Lời dặn của cha đối với con về tình yêu thương, giúp đỡ, tôn trọng giữa người với người, mà ở đây là người hành khất. Cùng với đó là sự chiêm nghiệm sâu sắc về lẽ đời như cơ trời vần xoay, lòng tốt, cho và nhận...khiến con người phải suy nghĩ về cách sống.
B. Lời dặn của cha đối với con về tình yêu thương, giúp đỡ, tôn trọng giữa người với người, mà ở đây là các cụ già. Cùng với đó là sự chiêm nghiệm sâu sắc về lẽ đời như cơ trời vần xoay, lòng tốt, cho và nhận...khiến con người phải suy nghĩ về cách sống.
C. Lời dặn của cha đối với con về tình yêu thương, giúp đỡ, tôn trọng giữa người với người, mà ở đây là các em nhỏ.
D. Lời dặn của cha đối với con về tình yêu thương, giúp đỡ, sẻ chia giữa những người bạn.
Câu 4. Đâu là biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên?
A. Phép điệp
B. Phép đối
C. Phép nhân hóa
D. Phép so sánh
Câu 5. Hãy tìm trong vốn từ tiếng Việt từ đồng nghĩa với từ “hành khất”?
A. Mồ côi
B. Ăn xin
C. Phú hộ
D. Nông dân
Câu 6. Nhận định nào nói đầy đủ và chính xác nhất về lí do tác giả dùng từ “hành khất” thay vì dùng các từ đồng nghĩa khác?
A. “Hành khất” là từ Hán Việt mang sắc thái trung tính, phù hợp với cảm xúc của nhân vật tữ tình trong lời dặn con.
B. “Hành khất” là từ thuần Việt thể hiện cái nhìn vị tha, bác ái hơn đối với những người có cuộc đời kém may mắn trong cuộc sống.
C. “Hành khất” là từ Hán Việt mang sắc thái trang trọng, khác với sắc thái trung tính của các từ thuần Việt, cùng sự phối hợp nhịp nhàng của thanh điệu do đó phù hợp với cảm xúc của nhân vật tữ tình trong lời dặn con.
D. “Hành khất” là từ thuần Việt, mang sắc thái trang trọng, phù hợp với cảm xúc của nhân vật tữ tình trong lời dặn con.
Câu 10. Việc lặp lại “Con không...Cong không...” ở khổ 1 và khổ 2 thể hiện thái độ gì của nhân vật trữ tình khi căn dặn con?
A. Thái độ nghiêm khắc, có ý nghĩa như mệnh lệnh, muốn người con tuyệt đối không được làm trái với những điều mình căn dặn
B. Thái độ thiếu tôn trọng đối với người hành khất.
C. Thương hại cho số phận kém may mắn của người hành khất.
D. Thái độ đầy sự nghiêm khắc, mà ẩn trong lời răn dạy lại mang tính thương lượng, tôn trọng lòng tự trọng của đứa con khi ở tình thế chủ động nhưng cũng đầy bất trắc.
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Vì sao người cha lại dặn: “Con không bao giờ được hỏi/ Quê hương họ ở nơi nào”?
Câu 9. Vì sao nói đoạn trích khơi dây lòng trắc ẩn, tình yêu thương, khơi dậy lòng tốt của người cha không chỉ với con mình mà còn đối với những đứa trẻ khác? Trả lời trong khoảng 5 - 10 dòng.
Câu 10. Anh / chị có suy nghĩ gì về bài học mà người cha nói với con qua đoạn trích? Trả lời trong khoảng 5 - 10 dòng.
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Từ đoạn trích trên, anh / chị hãy viết bài văn trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề cho và nhận ở đời (cho đi và nhận lại).
2.2 Đáp án đề thi học kì 1 Văn 10
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 6,0 | |
1 | D | 0.5 | |
2 | B | 0.5 | |
3 | A | 0.5 | |
4 | A | 0.5 | |
5 | B | 0.5 | |
6 | C | 0.5 | |
10 | D | 0.5 | |
8 | Người cha lại dặn: “Con không bao giờ được hỏi/ Quê hương họ ở nơi nào”, Vì: Ai cũng có quê hương, nơi chôn rau cắt rốn, chỉ vì sa cơ lỡ vận nên đành phải lưu lạc kiếm sống, nếu hỏi quê hương họ thì sẽ đồng nhĩa với việc ta vô tình đâm sâu hơn vào nỗi đau của họ. | 0.5 | |
9 | Câu 9. HS nêu suy nghĩ của cá nhân, viết đúng dung lượng. Cần thấy được ngay từ đầu đoạn trích người cha đã lý giải cho con hiểu rằng không ai muốn mình trở thành người hành khất cả, chẳng may do sa cơ lỡ vận cho nên cách gọi “hành khất” mà không phải “ăn mày” đã thể hiện sự tôn trọng của người cha đối với những người bị “trời đày”, cũng là thể hiện sự đồng cảm với nỗi bất hạnh của họ. Từ đó cha muốn con nhận ra nên có thái độ, cách hành xử đúng với những người kém may mắn hơn mình. Hơn nữa, gia đình mình chỉ “tạm” gọi là no ấm, sự no ấm ấy chưa biết tồn tại được bao lâu bởi cuộc sống luôn xoay vần. Vì thế con hãy sống giàu tình yêu thương, sẻ chia với họ để biết đâu sau này bố cũng rơi vào tình cảnh giống họ bây giờ, và cũng được mọi người tôn trọng, giúp đỡ như con đã làm. | 1,0 | |
10 | Câu 10. HS trả lời theo suy nghĩ của cá nhân, có lí giải hợp lí, viết đúng dung lượng. | 1,0 | |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận xã hội | 0,25 | |
| b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. Viết bài văn trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề cho và nhận ở đời (cho đi và nhận lại). | 0,5 | |
| c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm HV có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần giới thiệu được vấn đề cần bàn luận, nêu rõ lí do và quan điểm của bản thân, hệ thống luận điểm chặt chẽ, lập luận thuyết phục, sử dụng dẫn chứng thuyết phục. Sau đây là một hướng gợi ý: I. Mở bài · Giới thiệu về “cho” và “nhận” trong cuộc sống. II. Thân bài 1. Giải thích · “Cho”: ban tặng, sẻ chia, chuyển những thứ thuộc quyền sở hữu của mình sang cho người khác mà không đổi lấy thứ gì. · “Nhận”: lấy về cái được cho, được ban tặng. => “Cho” và “nhận” là truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc ta từ bao đời nay. => “Cho” và “nhận” có mối quan hệ mật thiết với nhau. 2. Biểu hiện · Chúng ta có thể cho đi những thứ vật chất, tiền bạc thông qua các hành động từ thiện, quyên góp ủng hộ những người gặp hoàn cảnh khó khăn, hoạn nạn. · Đó cũng có thể là những hành động giúp đỡ, chia sẻ nỗi buồn, nỗi mất mát với những người xung quanh mình. · “Cho” và “nhận” là hành động xuất phát từ tình yêu thương giữa con người với con người. · Đó là hành động hoàn toàn tự nguyện, không vụ lợi cá nhân. · Khi chúng ta cho đi cũng là lúc chúng ta được nhận lại. Điều chúng ta nhận lại có thể là một lời cảm ơn chân thành, một nụ cười, một cử chỉ ấm áp khiến chúng ta vui lòng. 3. Ý nghĩa của cho và nhận · “Cho” và “nhận” gắn kết con người lại với nhau nhiều hơn. · Giúp chúng ta biết yêu thương đồng loại, sống nhân ái, vị tha hơn. · Những người biết cho đi sẽ được mọi người quý mến. 4. Bài học · Không sống ích kỉ mà phải biết chia sẻ với người khác, biết cho đi. · Phê phán lối sống vị kỉ, chỉ biết nhận mà không biết cho đi. III. Kết bài · Khẳng định vai trò, tầm quan trọng của cho và nhận trong cuộc sống. | 2.5 | |
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,25 | |
| e. Sáng tạo: Bài viết có giọng điệu riêng; cách diễn đạt sáng tạo, văn phong trôi chảy. | 0,5 | |
Tổng điểm | 10.0 |
2.3 Ma trận đề thi học kì 1 Ngữ văn 10
TT | Kĩ năng | Nội dung/đơn vị kiến thức | Mức độ nhận thức | Tổng
| ||||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | |||||||||
TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | |||||
1
| Đọc
| VB thơ hiện đại | - Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản / đoạn trích. - Xác định thể thơ của văn bản / đoạn trích. - Chỉ ra được thông tin trong văn bản / đoạn trích. - Nhận biết biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản / đoạn trích. | 0 | - Tìm từ đồng nghĩa - Giải nghĩa từ ngữ trong văn bản / đoạn trích. - Nêu đặc điểm của nhân vật trữ tình trong văn bản / đoạn trích. | - Nêu nội dung của một số câu thơ. | 0 | - Nhận xét về nội dung hoặc nghệ thuật của văn bản / đoạn trích. | 0 | - Nêu suy nghĩ về bài học rút ra từ văn bản/ đoạn trích. | 10 | |
Tỉ lệ (%) | 20% | 15% | 5% | 10% | 10% | 60 | ||||||
2 | Viết
| Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội | Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội. | 1 | ||||||||
Tỉ lệ (%) | 10 | 15 | 10 | 5 | 40 | |||||||
Tổng | 20 | 10 | 15 | 20 | 0 | 20 | 0 | 15 | 100 | |||
Tỉ lệ % | 30% | 35% | 20% | 15% | ||||||||
Tỉ lệ chung | 65% | 35% | ||||||||||
* Lưu ý: – Kĩ năng viết có 01 câu bao gồm cả 04 cấp độ. – Những kĩ năng không có trong ma trận đề kiểm tra định kì (nói và nghe) sẽ được thực hiện ở các bài kiểm tra thường xuyên |
...............
Tải file tài liệu để xem thêm Đề thi cuối kì 1 Văn 10 Chân trời sáng tạo