Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 8 sách Cánh diều Ôn tập giữa kì 1 Văn 8 Cánh diều (Có đáp án)
Đề cương ôn tập giữa kì 1 Ngữ văn 8 Cánh diều là tài liệu hữu ích bao gồm tóm tắt kiến thức cần ghi nhớ kèm theo đề thi minh họa. Tài liệu được biên tập một cách logic và khoa học có đáp án kèm theo. Qua đó giúp các em học sinh lớp 8 nắm được kiến thức mình đã học trong chương trình giữa kì 1, rèn luyện và ôn tập một cách hiệu quả.
Đề cương ôn tập giữa kì 1 Văn 8 Cánh diều còn giúp giáo viên khái quát được nội dung ôn tập và nâng cao được hiệu quả ôn tập cho học sinh, tránh được tình trạng ôn tập cục bộ hoặc tràn lan. Ngoài ra các bạn xem thêm đề cương ôn tập giữa kì 1 Toán 8 Cánh diều, đề cương ôn tập giữa kì 1 Lịch sử Địa lí 8 Cánh diều.
Đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Ngữ văn 8 Cánh diều
PHÒNG GD&ĐT ………… TRƯỜNG …………………. (Đề thi gồm có … trang) | ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ I Môn: NGỮ VĂN 8 CÁNH DIỀU |
I. Nội dung ôn thi giữa kì 1 Ngữ văn 8
Văn bản:
- Nhận biết được một số yêu tố hình thức của truyện ngắn: cốt truyện, nhân vật, chi tiết, ngôi kể, ngôn ngữ,...
- Nhận biết và phân tích được đề tài, chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.
- Nhận biết được một số yếu tố hình thức của thơ sáu chữ, bảy chữ (số chữ ở mỗi dòng; vần, nhịp; từ ngữ, hình ảnh; bố cục, mạch cảm xúc;...) và tình cảm, cảm hứng chủ đạo của người viết thể hiện qua bài thơ.
- Nhận biết được đặc điểm của văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên, cách triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản; liên hệ được thông tin trong văn bản với nhữnh vấn đề của xã hội đương đại.
Truyện ngắn
Nội dung | Kiến thức |
1. Khái niệm | Truyện ngắn là thể loại cỡ nhỏ của tác phẩm văn xuôi hư cấu, thường phản ánh một “khoảnh khắc”, một tình huống độc đáo, một sự kiện gây ấn tượng mạnh, có ý nghĩa nhất trong cuộc đời nhân vật. |
2. Kết cấu | Kết cấu truyện ngắn không chia thành nhiều tuyến. Bút pháp trần thuật thường là chấm phá. |
3. Yếu tố quan trọng nhất | Những chi tiết cô đúc, lối hành văn mang nhiều hàm ý. |
4. Cốt truyện | Đa dạng |
Thơ sáu chữ, bảy chữ
Nội dung | Kiến thức |
1. Số chữ, dòng thơ | + Thơ sáu chữ: mỗi dòng có sáu chữ. + Thơ bảy chữ: mỗi dòng có bảy chữ. |
2. Ngắt nhịp | + Thơ sáu chữ: 2/2/2, 2/4 hoặc 4/2, + Thơ bảy chữ: 4/3. |
3. Cách gieo vần | vần chân, vần liền, vần cách, vần lưng… |
Văn bản thông tin giải thích một hiện tượng trong tự nhiên
Nội dung | Kiến thức |
1. Khái niệm | - Là loại văn bản thông tin tập trung nêu lên và trả lời các câu hỏi như sau: Hiện tượng đó là gì? Tại sao có hiện tượng đó? Chúng có lợi hay có hại như thế nào? Cần làm gì để tận dụng lợi ích và khắc phục ảnh hưởng xấu của chúng?... - Nội dung giải thích các câu hỏi phải xuất phát từ những kiến thức có cơ sở khoa học. |
2. Mục đích | Cung cấp thông tin về hiện tượng tự nhiên. |
Bảng hệ thống hóa thông tin về các văn bản đọc
Bài | Văn bản | Tác giả | Loại, thể loại | Đặc điểm nổi bật | |
Nội dung | Hình thức | ||||
1 | Tôi đi học | Thanh Tịnh | Truyện ngắn | Truyện Tôi đi học kể lại kỷ niệm trong sáng của tuổi học trò trong ngày tựu trường đầu tiên hết sức chân thực, tinh tế qua dòng hồi ức của nhà văn. | - Bố cục theo dòng hồi tưởng, cảm nghĩ của nhân vật tôi theo trình tự thời gian buổi tựu trường. - Đan xen yếu tố tự sự, miêu tả và biểu cảm. - Nghệ thuật so sánh tạo hiệu quả diễn đạt cao, kết hợp các từ láy, tính từ, động từ giàu hình ảnh và sinh động. - Ngôn ngữ hình ảnh trong sáng, giàu chất thơ, nhẹ nhàng phù hợp với tâm trạng ngây thơ, rụt rè của những đứa trẻ trong buổi tựu trường đầu tiên. |
Gió lạnh đầu mùa | Thạch Lam | Truyện ngắn | Truyện ngắn thể hiện tình thương giữa con người với nhau trong hoàn cảnh khổ cực, khắc nghiệt. | Nghệ thuật tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm tinh tế cùng các thủ pháp đối lập, miêu tả tâm lí xuất sắc. | |
Người mẹ vườn cau | Nguyễn Ngọc Tư | Truyện ngắn | Truyện nói về kí ức của tác giả về người bà nội - một người mẹ anh hùng giàu đức hy sinh và đáng thương. Qua đó, gửi gắm đến người đọc thông điệp về sự biết ơn và kính trọng những người đã hi sinh vì lí tưởng cách mạng, vì nền hòa bình độc lập và những người mẹ anh hùng. | - Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, đậm chất Nam Bộ. - Cốt truyện gần gũi, dễ dàng truyền tải nội dung. - Ngôn từ mộc mạc, giản dị nhưng giàu cảm xúc. | |
2 | Nắng mới | Lưu Trọng Lư | Thơ bảy chữ | Kí ức về người mẹ gắn liền với sự biết ơn cùng tình yêu tha thiết. | - Sử dụng thể thơ thất ngôn, cùng các biện pháp tu từ linh hoạt. - Giọng thơ nhẹ nhàng, tha thiết. |
Nếu mai em về Chiêm Hóa | Mai Liễu | Thơ sáu chữ | Văn bản viết về quê hương, mảnh đất Chiêm Hóa - một huyện nằm ở phía bắc của tỉnh Tuyên Quang với những cảnh sắc khi mùa xuân về, nhằm thể hiện tình yêu quê hương, nhớ về nguồn cội của tác giả. | - Sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ: nhân hóa, điệp từ, điệp ngữ. - Miêu tả các hình ảnh thiên nhiên sinh động, nên thơ. - Ngôn từ giản dị, gần gũi với người đọc. | |
Đường về quê mẹ | Đoàn Văn Cừ | Thơ bảy chữ | Văn bản nói về những dòng hoài niệm của người con về những lần cùng mẹ về quê ngoại. Trong kí ức đẹp đẽ ấy, cứ mỗi độ xuân về mẹ lại dẫn đàn con về quê của mẹ, diễn tả được tâm trạng vui mừng, háo hức của người con mỗi lần cùng mẹ về quê ngoại. Đồng thời còn thể hiện tình cảm yêu mến, niềm tự hào của con về vẻ xinh đẹp, nết na của mẹ. | - Miêu tả các hình ảnh thiên nhiên và con người sinh động, tràn đầy sức sống, hiện lên một bức tranh thôn quê với những màu sắc và đường nét được phối hài hòa. - Ngôn từ giản dị, gần gũi với người đọc. | |
3 | Sao băng | Văn bản thông tin | Văn bản nói về một trong những hiện tượng đẹp và kì thú của tự nhiên – sao băng. Qua đó, văn bản cung cấp đầy đủ các thông tin về nguyên nhân, sự ra đời và hình thành của hiện tượng sao băng. | - Cấu trúc chặt chẽ, giải thích cặn kẽ, rõ ràng, làm tăng tính chân thực thông tin trong văn bản. | |
Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI | Văn bản thông tin | Văn bản nói về sự ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng đến cuộc sống con người là bài toán khó cần giải quyết trong thế kỉ XXI. | - Văn bản thông tin trình bày logic, rõ ràng, rành mạch làm tăng hiệu quả diễn đạt thông tin của văn bản. - Văn bản sử dụng các kênh chữ, kênh hình có sự so sánh trong biểu đồ nhằm tăng tính thuyết phục cho văn bản. | ||
Lũ lụt là gì? - Nguyên nhân và tác hại | Văn bản thông tin | Văn bản đề cập đến những thông tin cơ bản về hiện tượng lũ lụt bao gồm khái niệm, nguyên nhân, tác hại của lũ lụt gây ra và ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của con người. | Văn bản thông tin trình bày logic, rõ ràng, rành mạch làm tăng hiệu quả diễn đạt thông tin của văn bản. |
2. Tiếng Việt
- Nhận biết và sử dụng trợ từ, thán từ.
- Nhận biết được sắc thái nghĩa của từ ngữ và hiệu quả lựa chọn từ ngữ.
- Nhận biết và giải thích được đặc điểm, chức năng của các đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp; tác dụng của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
STT | Nội dung tiếng Việt | Khái niệm cần nắm vững | Dạng bài tập thực hành |
1 | Trợ từ | - Trợ từ là những từ được thêm vào câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ, tình cảm, sự đánh giá hay mục đích phát ngôn của người nói (người viết). - Trợ từ gồm 2 nhóm: + Trợ từ đi kèm các từ ngữ trong câu (chính, đích, ngay cả, chỉ, những,...) + Trợ từ ở cuối câu (à, ạ, ư, nhỉ, nhé, nào, cơ,... | Chỉ ra trợ từ và nêu tác dụng. |
2 | Thán từ | - Thán từ là những từ dùng để biểu lộ tình cảm, cảm xúc của người nói (người viết) hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ tường được dùng ở đầu câu những cũng khi tách ra thành câu đặc biệt. - Thán từ gồm 2 nhóm: + Thán từ biểu lộ tình cảm (a, ái, a ha, ôi, ối, ô hay, than ôi,...) + Thán từ gọi đáp (này, ơi, dạ, vâng, ừ,...) | Chỉ ra thán từ và nêu tác dụng. |
3 | Sắc thái nghĩa của từ | - Sắc thái nghĩa là nét nghĩa bổ sung cho nghĩa cơ bản của từ ngữ. - Sắc thái nghĩa gồm: + Sắc thái miêu tả + Sắc thái biểu cảm | Nhận biết và nêu hiệu quả của sắc thái nghĩa của từ. |
4 | Đoạn văn diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp | - Đoạn văn diễn dịch là đoạn văn trình bày vấn đề theo trình tự từ các ý khái quát đến cụ thể. Ở đoạn văn diễn dịch, câu chủ đề đứng đầu đoạn văn, nêu ý khái quát của cả đoạn, các câu còn lại phát triển ý nêu ở câu chủ đề. - Đoạn văn quy nạp là đoạn văn trình bày vấn đề theo trình tự từ các ý cụ thể đến ý khái quát. Ở đoạn văn quy nạp, câu chủ đề là câu đứng cuối đoạn, khái quát ý từ những câu đứng trước. - Đoạn văn song song là đoạn văn không có câu chủ đề, các câu trong đoạn có quan hệ bình đẳng với nhau và cùng có tác dụng làm rõ ý khái quát nêu ở phần trước hoặc sau đó. - Đoạn văn phối hợp là đoạn văn vừa có câu chủ đề ở đầu đoạn, vừa có câu chủ đề ở cuối đoạn. | Tìm câu chủ đề, xác định kiểu đoạn văn và phân tích tác dụng cách thức tổ chức đoạn văn. |
5 | Phương tiện phi ngôn ngữ | Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ là các hình ảnh, số liệu, kí hiệu, biểu đồ,… được dùng phối hợp với phương tiện ngôn ngữ nhằm minh họa, làm rõ những nội dung nhất định được biểu thị bằng cách phương tiện ngôn ngữ. | Chỉ ra tác dụng của phương tiện phi ngôn ngữ. |
3. Viết
- Viết bài văn kể lại một chuyến đi hay một hoạt động xã hội.
- Viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ sáu chữ bảy chữ.
Dàn ý viết bài văn kể lại một chuyến đi hay một hoạt động xã hội.
Mở bài | Giới thiệu khái quát: nêu tên một hoạt động xã hội giàu ý nghĩa, mục đích và lí do em tham gia hoạt động đó. |
Thân bài | - Kể về hình thức tổ chức hoạt động (thành phần tham gia, thời gian, địa điểm,…). - Kể về quá trình tiến hành hoạt động (bắt đầu, hoạt động chính, kết thúc). - Nêu kết quả của hoạt động (về vật chất và về tinh thần) |
Kết bài | Khẳng định ý nghĩa của hoạt động và rút ra bài học sau khi tham gia hoạt động xã hội. |
Dàn ý viết đoạn văn ghi lại cảm xúc sau khi đọc một bài thơ sáu chữ bảy chữ.
Mở đoạn | Nêu cảm nghĩ chung về yếu tố nội dung hay nghệ thuật đặc sắc ở dòng, khổ, đoạn thơ hoặc bài thơ. |
Thân đoạn | Nêu cụ thể cảm nhận, suy nghĩ của em về yếu tố nội dung hay nghệ thuật đặc sắc đã xác định ở mở đoạn. |
Kết đoạn | Khái quát lại cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về yếu tố nội dung hoặc nghệ thuật đã trình bày. |
II. Đề thi minh họa giữa kì 1 Ngữ văn 8 Cánh diều
I. Phần đọc hiểu (5,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
KHI MÙA THU SANG
Trần Đăng Khoa
Mặt Trời lặn xuống bờ ao
Ngọn khói xanh lên lúng liếng
Vườn sau gió chẳng đuổi nhau
Lá vẫn bay vàng sân giếng
Xóm ngoài, nhà ai giã cốm
Làn sương lam mỏng rung rinh
Em nhỏ cưỡi trâu về ngõ
Tự mình làm nên bức tranh
Rào thưa, tiếng ai cười gọi
Trông ra nào thấy đâu nào
Một khoảng trời trong leo lẻo
Thình lình hiện lên ngôi sao
Những muốn kêu to một tiếng
Thu sang rồi đấy. Thu sang!
Lòng bỗng nhớ ông Nguyễn Khuyến
Cõng cháu chạy rông khắp làng...
(Trích Kể cho bé nghe, NXB Kim Đồng, 2011)
Câu 1. Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
A. Thơ lục bát
B. Thơ sáu chữ
C. Thơ bảy chữ
D. Thơ tự do
Câu 2. Nhan đề của bài thơ được đặt theo cách nào?
A. Một hình ảnh gây ấn tượng với tác giả
B. Một âm thanh đặc biệt trong cảm nhận của tác giả
C. Một hiện tượng khơi nguồn cảm hứng cho tác giả
D. Một cảm xúc bâng khuâng chợt đến với tác giả
Câu 3. Nhận xét nào đúng về bố cục của bài thơ?
A. Bài thơ chia làm hai phần: ba khổ thơ đầu là bức tranh thiên nhiên và con người, khổ thơ cuối trực tiếp nói lên cảm xúc của tác giả trước mùa thu.
B. Bài thơ chia làm ba phần: khổ thơ đầu là bức tranh thiên nhiên, hai khổ tiếp theo là hình ảnh con người và khổ thơ cuối là cảm xúc của tác giả trước mùa thu.
C. Bài thơ chia làm ba phần: hai khổ thơ đầu là hình ảnh thiên nhiên và con người, khổ thơ thứ ba là những âm thanh mùa thu và khổ thơ cuối là cảm xúc của tác giả.
D. Bài thơ chia làm bốn phần: khổ thơ đầu là bức tranh thiên nhiên, khổ thơ thứ hai là hình ảnh con người, khổ thơ thứ ba là những âm thanh của mùa thu và khổ thơ cuối là cảm xúc của tác giả
Câu 4. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong các dòng thơ “Vườn sau gió chẳng đuổi nhau / Lá vẫn bay vàng sân giếng”?
A. So sánh
B. Nhân hoá
C. Điệp ngữ
D. Nói giảm nói tránh
Câu 5. Trong khổ thơ thứ hai, những hình ảnh nào là tín hiệu của mùa thu?
A. Cốm và làn sương
B. Làn sương và em nhỏ
C. Em nhỏ và con trâu
D. Con trâu và cốm
Câu 6. Nhận xét nào đúng về nội dung của các dòng thơ “Những muốn kêu to một tiếng / Thu sang rồi đấy. Thu sang!”?
A. Nói to những dự đoán của mình về việc đất trời mùa hạ đã chuyển sang thu
B. Lo lắng, bất ngờ trước những đổi thay của vạn vật và con người xung quanh
C. Nêu lên cảm giác quen thuộc, gần gũi về khung cảnh làng quê vào mùa thu
D. Mong được cất lên tiếng reo vui trước những tín hiệu của mùa thu
Câu 7. Trong khổ thơ thứ ba, tác giả đã sử dụng những giác quan nào để cảm nhận vẻ đẹp của mùa thu?
A. Thị giác, xúc giác
B. Thính giác, khứu giác
C. Thị giác, thính giác
D. Thính giác, xúc giác
Câu 8. Phương án nào dưới đây nêu đúng cảm hứng chủ đạo của bài thơ?
A. Tình yêu thiên nhiên tha thiết, mãnh liệt của nhà thơ khi mùa thu sang.
B. Cảm xúc ngỡ ngàng và niềm hân hoan của nhà thơ khi mùa thu sang.
C. Niềm vui của nhà thơ trước vẻ đẹp của con người lao động khi mùa thu sang.
D. Nỗi nhớ sâu đậm của nhà thơ về hình ảnh thân thương “ông Nguyễn Khuyến”.
Câu 9. Hãy tìm hai hình ảnh trong bài thơ được tác giả sử dụng để khắc hoạ bức tranh mùa thu. Những hình ảnh đó gợi cho em cảm nhận gì về vẻ đẹp mùa thu nơi làng quê của tác giả? (1,5 điểm)
Câu 10. Em thích nhất mùa nào ở quê hương mình? Hãy giới thiệu vẻ đẹp đặc trưng của mùa mà em thích (trả lời trong khoảng 10 12 dòng). (1,5 điểm)
II. Phần viết: 5,0 điểm
Hãy viết đoạn văn trình bày cảm nghĩ của em sau khi đọc bài thơ Khi mùa thu sang của Trần Đăng Khoa.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐIỂM
Phần | Câu | Nội dung đáp án | Thang điểm cụ thể |
I | 1 | B. Thơ sáu chữ | 0,25 điểm |
2 | C. Một sự kiện, hiện tượng khơi nguồn cảm hứng cho tác giả. | 0,25 điểm | |
3 | A. Bố cục bài thơ chia làm hai phần: ba khổ thơ đầu là. cảm xúc của tác giả trước mùa thu. | 0,25 điểm | |
4 | B. Nhân hoá | 0,25 điểm | |
5 | A. Cốm và làn sương | 0,25 điểm | |
6 | D. Thông báo, cất lên tiếng reo vui, ngỡ ngàng trước những tín hiệu của mùa thu. | 0,25 điểm | |
7 | C. Thị giác, thính giác | 0,25 điểm | |
8 | B. Cảm xúc ngỡ ngàng và niềm hân hoan của nhà thơ khi mùa thu sang. | 0,25 điểm | |
9 | - HS xác định đúng hai hình ảnh trong bài thơ được tác giả sử dụng để khắc hoạ bức tranh mùa thu. Có thể lấy 2 hình ảnh trong các hình ảnh sau: mặt trời lặn xuống bờ ao, ngọn khói xanh lên lúng liếng, gió chẳng đuổi nhau, lá vẫn rơi vàng sân giếng, nhà ai giã cốm, làn sương lam mỏng rung rinh, em nhỏ cưỡi trâu về ngõ, rào thưa có tiếng ai gọi, khoảng trời trong leo lẻo,… - HS có thể diễn đạt khác nhau nhưng nêu được nhận xét, đánh giá, suy nghĩ, cảm nhận về bức tranh mùa thu được gợi ra qua những hình ảnh vừa tìm được. Ví dụ: + Bức tranh thiên nhiên tiêu biểu cho mùa thu nơi làng quê bình yên, trong trẻo được hiện lên qua cảm nhận tinh tế của nhà thơ. + Hình ảnh gần gũi, mộc mạc của con người làm bức tranh quê thêm sống động, đầy màu sắc. + Thiên nhiên và con người được khắc hoạ bằng những nét vẽ nhẹ nhàng, tinh tế nhưng lại bừng lên sức sống, niềm hân hoan. Mùa thu dường như đã len lỏi, tràn đầy khắp các ngõ ngách, không gian làng quê. + … | - HS xác định đúng mỗi hình ảnh được 0,25 điểm. - HS nêu nhận xét, đánh giá, suy nghĩ, cảm nhận về bức tranh mùa thu phù hợp, chính xác, sâu sắc qua các hình ảnh đã xác định được 0,75 - 1,0 điểm. - HS nêu nhận xét, đánh giá, suy nghĩ, cảm nhận về bức tranh mùa thu phù hợp các hình ảnh đã xác định nhưng chưa thật chính xác, sâu sắc 0,25 - 0,5 điểm. - HS trả lời không đúng hoặc không có câu trả lời: 0 điểm. | |
10 | HS rút ra những thông điệp khác nhau từ đoạn kết câu chuyện nhưng cần hợp lí, thuyết phục, cụ thể: (1) Hình thức: đảm bảo đoạn văn dung lượng 10-12 dòng. (2) Nội dung: - HS kể tên được mùa yêu thích nhất (có thể là một trong bốn mùa xuân, hạ, thu, đông hoặc cách gọi tên mùa của địa phương như mùa mưa, mùa nước lũ, mùa măng, mùa gặt,... ) - Giới thiệu được những nét đẹp tiêu biểu, độc đáo của mùa yêu thích trên quê hương mình qua những hình ảnh, màu sắc, âm thanh...cụ thể, chi tiết. Ví dụ: mùi thơm dịu nhẹ của cốm mới lan toả khắp xóm làng; tiếng chày giã bánh dày dồn dập hoà cùng tiếng cười nói vui vẻ; những thửa ruộng bậc thang trùng điệp uốn lượn mềm mại; những rừng hoa sim khoe sắc tím dịu dàng... | - Từ 1,25 - 1,5 điểm: đảm bảo yêu cầu về hình thức, nêu được tên mùa yêu thích, giới thiệu được vẻ đẹp đặc trưng của mùa đó một cách hấp dẫn, ấn tượng. - Từ 0,5 - 1,0 điểm: nêu được tên mùa yêu thích nhưng chưa đảm bảo yêu cầu về hình thức; đã giới thiệu được vẻ đẹp đặc trưng của mùa nhưng chưa thuyết phục. - 0,25 điểm: chỉ nêu được tên mùa yêu thích trên quê hương. - 0 điểm: HS không trả lời. (các trường hợp khác GV dựa trên thang đo trên để linh động cho điểm) | |
II | a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nêu cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ | 0,25 điểm | |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: trình bày cảm nghĩ về vẻ đẹp của bài thơ “Khi mùa thu sang”. |
0,25 điểm | ||
c. Yêu cầu nội dung HS có thể trình bày đoạn văn theo cấu trúc diễn dịch, quy nạp, móc xích, hỗn hợp nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Giới thiệu tên văn bản, tác giả, nêu cảm nghĩ chung về yếu tố nghệ thuật hay nội dung đặc sắc ở dòng thơ/khổ thơ/đoạn thơ/bài thơ. - Nêu cụ thể và lí giải được những cảm nhận, cảm xúc và suy nghĩ về yếu tố nghệ thuật hay nội dung đặc sắc đã xác định. - Khái quát lại cảm xúc, suy nghĩ của bản thân về yếu tố nội dung hoặc nghệ thuật đặc sắc đã trình bày. | - Từ 3,5 - 4,0 điểm: bài làm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của đáp án; nêu và lí giải thuyết phục, sâu sắc những suy nghĩ, cảm xúc về một yếu tố nội dung hoặc hình thức độc đáo của bài thơ. - Từ 2,0 - 3,25 điểm: bài làm đáp ứng đa số các yêu cầu của đáp án; nêu và lí giải được những suy nghĩ, cảm xúc về một số yếu tố nội dung hoặc hình thức độc đáo của bài thơ được. - Từ 1,0 - 1,75 điểm: bài làm đáp ứng dưới ½ yêu cầu của đáp án; chưa đưa ra được những lí giải thật sự thuyết phục hoặc diễn xuôi câu thơ/khổ thơ/đoạn thơ/bài thơ hoặc chưa lựa chọn được những yếu tố thật sự tiêu biểu, độc đáo về hình thức, nội dung của bài thơ. - Từ 0,25 - 0,75 điểm: bài làm chỉ đáp ứng được một phần nhỏ các yêu cầu của đáp án. - 0 điểm: làm sai hoàn toàn hoặc không làm bài. | ||
d. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,25 điểm | ||
e. Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, phát hiện tinh tế; giọng văn mang đậm cá tính của người viết. | 0,25 điểm |