Hỗ trợ tư vấn
Tư vấn - Giải đáp - Hỗ trợ đặt tài liệu
Mua gói Pro để tải file trên Download.vn và trải nghiệm website không quảng cáo
Tìm hiểu thêm »Đề cương ôn tập giữa kì 1 Văn 8 năm 2025 - 2026 được biên soạn theo cấu trúc mới giúp học sinh nhìn lại toàn bộ nội dung đã học trong nửa kì, sắp xếp lại các phần quan trọng để tránh bỏ sót.
Đề cương ôn thi giữa học kì 1 Ngữ văn 8 gồm 3 sách Cánh diều, Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức hệ thống lại kiến thức trọng tâm kèm theo đề ôn luyện. Qua đề cương ôn tập giữa kì 1 Văn 8 năm 2025 giúp giáo viên dễ kiểm tra việc ôn tập của học sinh, phụ huynh có thể dựa vào đó để hỗ trợ con học tập đúng hướng. Vậy dưới đây là toàn bộ đề cương ôn tập Văn 8 giữa kì 1 mời các bạn cùng theo dõi nhé. Bên cạnh đó các bạn tham khảo đề cương ôn tập giữa học kì 1 môn Khoa học tự nhiên 8.
|
TRƯỜNG THCS............ |
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2025 - 2026 MÔN NGỮ VĂN 8 |
1.Văn bản:
- Nhận biết được một số yêu cầu của truyện lịch sử như: cốt truyện, bối cảnh, nhân vật, ngôn ngữ.
- Nhận biết và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.
- Nhận biết được một số yếu tố thi luật của thơ thất ngôn bát cú và thơ tứ tuyệt Đường luật như bố cục, niêm, luật, vần, nhịp, đối
- Nhận biết và phân tích được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua văn bản.
Truyện lịch sử
|
Các yếu tố |
Đặc điểm truyện lịch sử |
|
1. Khái niệm |
Truyện lịch sử là tác phẩm truyện tái hiện những sự kiện nhân vật ở một thời kỳ, một giai đoạn lịch sử cụ thể. Tình hình chính trị của quốc gia dân tộc; khung cảnh sinh hoạt của con người...Là các yếu tố cơ bản tạo nên bối cảnh lịch sử của câu chuyện. Nhờ khả năng tưởng tượng, hư cấu và cách miêu tả của nhà văn, bối cảnh của một thời đại trong quá khứ trở nên sống động như đang diễn ra. |
|
2. Cốt truyện |
Cốt truyện lịch sử thường được xây dựng dựa trên cơ sở các sự kiện đã xảy ra; nhà văn tái tạo hư cấu sắp xếp theo ý đồ nghệ thuật của mình nhằm thể hiện một chủ đề tư tưởng nào đó |
|
3. Nhân vật |
Thế giới nhân vật trong truyện lịch sử cũng phong phú như cuộc đời thực. Việc chọn kiểu nhân vật nào để miêu tả trong truyện là dụng ý nghệ thuật của riêng nhà văn. |
|
4. Ngôn ngữ |
Ngôn ngữ của nhân vật phải phù hợp với thời đại được miêu tả, thể hiện vị thế xã hội, tính cách riêng của từng đối tượng |
|
5. Nội dung |
- Tái hiện lại không khí hào hùng trong công cuộc chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta. - Thể hiện lòng yêu nước nồng nàn, lòng căm thù giặc sâu sắc. |
Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
|
Nội dung |
Kiến thức |
|
1. Khái niệm |
Thơ Đường luật là thuật ngữ chỉ chung các thể thơ được viết theo quy tắc chặt chẽ (luật) ra đời từ thời nhà Đường Trung Quốc (618 - 907), gồm hai thể chính là thất ngôn bát cú Đường luật và thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, trong đó thất ngôn bát cú (mỗi câu thơ có 7 tiếng, mỗi bài thơ có 8 câu) được xác định là dạng cơ bản nhất. Bài thơ Đường luật có quy định nghiêm ngặt về hoà thanh (phổi hợp, điều hoà thanh điệu), về niêm, đối, vần và nhịp. Ngôn ngữ thơ Đường luật rất cô đọng, hàm súc, bút pháp tả cảnh thiên về gợi và ngụ tình, ý thơ thường gắn với mối liên hệ giữa tình và cảnh, tĩnh và động, thời gian và không gian, quá khứ và hiện tại, hữu hạn và vô hạn... |
|
2. Về bố cục |
Bài thơ thất ngôn bát cú gồm bốn cặp câu thơ, tương ứng với bốn phần: đề (triển khai ý ẩn chứa trong nhan đề), thực (nói rõ các khía cạnh chính của đối tượng được bài thơ đề cập), luận (luận giải, mở rộng suy nghĩ về đối tượng), kết (thâu tóm tinh thần của cả bài, có thể kết hợp mở ra những ý tưởng mới). Khi đọc hiểu, cũng có thể vận dụng cách chia bố cục bài thơ thành hai phần: bốn câu đầu, bốn câu cuối hoặc sáu câu đầu, hai câu cuối. |
|
3. Về niêm và luật bằng trắc |
- Bài thơ phải sắp xếp thanh bằng, thanh trắc trong từng câu và cả bài theo quy định chặt chẽ. Quy định này được tính từ chữ thứ 2 của câu thứ nhất: Nếu chữ này là thanh bằng thì bải thơ thuộc luật bằng, là thanh trắc thì bài tai liệu của nhung tây thơ thuộc luật trắc. Trong mồi câu, các thanh bằng, trắc đan xen nhau đảm bảo sự hài hoà. cân bằng, luật quy định ở chữ thứ 2, 4, 6, trong mối cặp câu (Hèn), các thanh bằng, trắc phải ngược nhau. Về niêm, hai cặp câu liền nhau được “dính” theo nguyên tắc: Chữ thứ 2 của câu 2 và câu 3, câu 4 và câu 5, câu 6 và câu 7, câu 1 và câu 8 phải cùng thanh. |
|
4. Về vần và nhịp |
- Bài thơ thất ngôn bát cú chỉ gieo một vần là vần bằng ở chữ cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8 riêng vần của câu thứ nhất có thể linh hoạt. Câu thơ trong bài thất ngôn bát cú thường ngắt theo nhịp 4/3. - Về đối: Bài thơ thất ngôn bát cú chủ yếu sử dụng phép đối ở hai câu thực và hai câu luận. (Câu 3-4 và 5-6) |
................
Đề 1. Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới.
NGÔ QUYỀN ĐẠI PHÁ QUÂN NAM HÁN NĂM 938
[...] Tháng Ba năm Đinh Dậu (937), Dương Đình Nghệ bị con nuôi là Kiều Công Tiễn giết chết.
Tháng Chạp năm ấy, Ngô Quyền kéo quân từ Ái Châu ra hỏi tội Kiều Công Tiễn. Kiều Công Tiễn sợ, sai sứ sang cầu cứu quân Nam Hán (Trung Quốc). Vua Nam Hán muốn nhân nước ta có loạn mà đem quân đánh chiếm, bèn sai con út là Hoằng Thao đem thật nhiều chiến thuyền, theo sông Bạch Đằng tiến vào nước ta.
Nghe tin Hoằng Thao sắp đến, Ngô Quyền nói với các tướng:
- Hoằng Thao bất quá chỉ là một đứa trẻ dại khờ, phải đem quân từ xa tới, đã mỏi mệt lại nghe tin Kiều Công Tiễn bị giết chết, hẳn mất kẻ nội ứng thì hồn vía sẽ chẳng còn. Ta lấy sức đang khoẻ để địch với quần mỏi mệt thì tất sẽ phá được. Nhưng bọn chúng hơn ta ở chỗ nhiều chiến thuyền. Nay, nếu ta sai người đem cọc lớn vạt nhọn, đầu thì bịt sắt, ngầm đóng xuống trước ở cửa biển, dụ cho thuyền của chúng theo nước triều lên mà vào phía trong của hàng cọc thì ta hoàn toàn có thể chế ngự chúng, quyết không cho chiến thuyền nào tẩu thoát.
Định đoạt mưu kế xong, Ngô Quyền bèn sai đem cọc đóng xuống hai bên bờ cửa sông. Khi nước triều lên, Ngô Quyền sai quân đem thuyền nhẹ ra khiêu chiến rồi giả thua để dụ địch đuổi theo. Quả nhiên Hoằng Thao trúng kế. Khi chiến thuyền của chúng lọt vào vùng cắm cọc, đợi đến khi nước triều rút, cọc nhô dần lên, Ngô Quyền bèn tung quân, liều chết mà đánh. Quân Hoằng Thao bị rối loạn, nước triều lại xuống gấp, thuyền vướng cọc mà lật úp, quân sĩ chết đến quá nửa. Ngô Quyền thừa thắng đuổi đánh, bắt và giết được Hoằng Thao. Vua Nam Hán được tin, thương khóc mãi rồi thu nhặt tàn quân của Hoằng Thao còn sót lại và rút về.
Chỉ bằng những đội quân mới của nước Việt, Ngô Quyền đã đánh tan cả trăm vạn quân của Hoằng Thao, dựng nước và xưng vương, khiến giặc phương Bắc phải khiếp sợ, không dám bén mảng đến nước ta.
(Theo Nguyễn Khắc Thuần, Việt sử giai thoại tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam)
Câu 1 (0,5 điểm). Vì sao văn bản trên được xếp vào thể loại truyện lịch sử?
Câu 2 (0,5 điểm). Tìm những chi tiết cho thấy sự thất bại của quân Nam Hán?
Câu 3 (1,0 điểm). Xác định và phân tích tác dụng của từ tượng hình trong câu văn: “Hoằng Thao bất quá chỉ là một đứa trẻ dại khờ, phải đem quân từ xa tới, đã mỏi mệt lại nghe tin Kiều Công Tiễn bị giết chết, hẳn mất kẻ nội ứng thì hồn vía sẽ chẳng còn”?
Câu 4 (1,0 điểm). Nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật Ngô Quyền qua đoạn trích?
Câu 5 (1,0 điểm). Từ nội dung của văn bản, em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của tuổi trẻ đối với đất nước trong thời đại ngày nay?
............
Mời các bạn tải file về để xem Đề cương ôn thi giữa kì 1 Văn 8 Kết nối tri thức
|
PHÒNG GD&ĐT ………… TRƯỜNG …………………. (Đề thi gồm có … trang) |
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KÌ I Môn: NGỮ VĂN 8 CÁNH DIỀU |
Văn bản:
- Nhận biết được một số yêu tố hình thức của truyện ngắn: cốt truyện, nhân vật, chi tiết, ngôi kể, ngôn ngữ,...
- Nhận biết và phân tích được đề tài, chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.
- Nhận biết được một số yếu tố hình thức của thơ sáu chữ, bảy chữ (số chữ ở mỗi dòng; vần, nhịp; từ ngữ, hình ảnh; bố cục, mạch cảm xúc;...) và tình cảm, cảm hứng chủ đạo của người viết thể hiện qua bài thơ.
- Nhận biết được đặc điểm của văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên, cách triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản; liên hệ được thông tin trong văn bản với nhữnh vấn đề của xã hội đương đại.
Truyện ngắn
|
Nội dung |
Kiến thức |
|
1. Khái niệm |
Truyện ngắn là thể loại cỡ nhỏ của tác phẩm văn xuôi hư cấu, thường phản ánh một “khoảnh khắc”, một tình huống độc đáo, một sự kiện gây ấn tượng mạnh, có ý nghĩa nhất trong cuộc đời nhân vật. |
|
2. Kết cấu |
Kết cấu truyện ngắn không chia thành nhiều tuyến. Bút pháp trần thuật thường là chấm phá. |
|
3. Yếu tố quan trọng nhất |
Những chi tiết cô đúc, lối hành văn mang nhiều hàm ý. |
|
4. Cốt truyện |
Đa dạng |
Thơ sáu chữ, bảy chữ
|
Nội dung |
Kiến thức |
|
1. Số chữ, dòng thơ |
+ Thơ sáu chữ: mỗi dòng có sáu chữ. + Thơ bảy chữ: mỗi dòng có bảy chữ. |
|
2. Ngắt nhịp |
+ Thơ sáu chữ: 2/2/2, 2/4 hoặc 4/2, + Thơ bảy chữ: 4/3. |
|
3. Cách gieo vần |
vần chân, vần liền, vần cách, vần lưng… |
Văn bản thông tin giải thích một hiện tượng trong tự nhiên
|
Nội dung |
Kiến thức |
|
1. Khái niệm |
- Là loại văn bản thông tin tập trung nêu lên và trả lời các câu hỏi như sau: Hiện tượng đó là gì? Tại sao có hiện tượng đó? Chúng có lợi hay có hại như thế nào? Cần làm gì để tận dụng lợi ích và khắc phục ảnh hưởng xấu của chúng?... - Nội dung giải thích các câu hỏi phải xuất phát từ những kiến thức có cơ sở khoa học. |
|
2. Mục đích |
Cung cấp thông tin về hiện tượng tự nhiên. |
............
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (4 điểm).Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi:
MẸ
(Viễn Phương)
|
Con nhớ ngày xưa mẹ hát: “Hoa sen lặng lẽ dưới đầm Hương hoa dịu dàng bát ngát Thơm tho không gian, thời gian”…
Mẹ nghèo như đóa hoa sen Tháng năm âm thầm lặng lẽ Giọt máu hòa theo dòng lệ Hương đời mẹ ướp cho con |
Khi con thành đóa hoa thơm Đời mẹ lắt lay chiếc bóng Con đi…chân trời gió lộng Mẹ về…nắng quái chiều hôm Sen đã tàn sau mùa hạ Mẹ cũng lìa xa cõi đời, Sen tàn rồi sen lại nở Mẹ thành ngôi sao trên trời. |
(Nhà văn và tác phẩm trong nhà trường, NXB Giáo dục Việt Nam, 1999, trang 37)
Chú thích: Viễn Phương, sinh năm 1928, mất năm 2005, quê ở An Giang. Ông là nhà thơ gắn bó với cuộc sống chiến đấu của bà con quê hương trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ. Bài thơ Mẹ mang đến cho người đọc những hình ảnh và cảm nhận sâu sắc về tình mẹ vì sự hy sinh vô điều kiện của mẹ dành cho con.
Câu 1 (0,5 điểm): Bài thơ trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2 (0,5 điểm): Chủ thể trữ tình trong bài thơ là ai?
Câu 3 (1,0 điểm): Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng trong hai câu thơ: “Mẹ nghèo như đóa hoa sen
Tháng năm âm thầm lặng lẽ”.
Câu 4 (1,0 điểm): Em hiểu như thế nào về hai dòng thơ:
“Khi con thành đoá hoa thơm
Đời mẹ lắt lay chiếc bóng”
Câu 5 (1,0 điểm). Từ thông điệp tác giả gửi tới người đọc qua bài thơ, em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của con cái trong việc đền đáp công ơn cha mẹ?
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ:
“Sen đã tàn sau mùa hạ
Mẹ cũng lìa xa cõi đời,
Sen tàn rồi sen lại nở
Mẹ thành ngôi sao trên trời”
...............
Tải file về để xem trọn bộ nội dung đề cương
........
Xem đầy đủ nội dung đề cương trong file tải về
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây: