Đề cương ôn thi học kì 1 môn Lịch sử - Địa lí 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống Ôn thi học kì 1 môn Lịch sử - Địa lý lớp 6 năm 2024 - 2025
Đề cương học kì 1 môn Lịch sử - Địa lí 6 Kết nối tri thức năm 2024 - 2025 gồm 2 bộ, mang tới các câu hỏi ôn tập học kì 1, giúp thầy cô tham khảo để giao đề cương ôn thi học kì 1 cho học sinh của mình.
Bộ đề cương ôn thi học kì 1 môn Lịch sử - Địa lí 6 KNTT, hệ thống lại những câu hỏi lý thuyết trọng tâm, cùng các dạng bài tập, giúp các em nắm chắc kiến thức, để ôn thi học kì 1 năm 2024 - 2025 hiệu quả. Ngoài ra, có thể tham khảo thêm đề cương học kì 1 môn Ngữ văn, Tin học 6. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:
Đề cương ôn thi học kì 1 môn Lịch sử - Địa lí 6 sách KNTT
1. Đề cương học kì 1 môn Lịch sử 6 sách Kết nối tri thức
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I NĂM HỌC 2024 - 2025 PHẦN LỊCH SỬ
BÀI 1: LỊCH SỬ VÀ CUỘC SỐNG
Câu 1: Lịch sử là gì ?
- Lịch sử là những gì đã diễn ra và lịch sử còn được hiểu là một khoa học nghiên cứu và phục dựng lại quá khứ.
- Môn Lịch sử là môn học tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển của XH loài người từ khi con người xuất hiện trên Trái Đất cho đến ngày nay.
Câu 2: vì sao phải học Lịch sử? Bản thân em biết được thêm những gì thông qua việc học tập lịch sử?
- Lịch sử giúp chúng ta tìm hiểu quá khứ, tìm về nguồn cội của chính bản thân, gia đình, dòng họ,... và rộng hơn là của cả dân tộc, nhân loại. Lịch sử còn giúp chúng ta đúc kết những bài học kinh nghiệm về sự thành công và thất bại của quá khứ để phục vụ hiện tại và xây dựng cuộc sống mới trong tương lai.
- Với bản thân em đã học được rất nhiều điều thông qua việc học lịch sử như biết được nguồn cội của dân tộc ta, quá trình dựng nước và giữ nước của cha ông ta và gìn giữ những nét văn hóa được ông cha ta để lại.
Câu 3: Em hãy giải thích vì sao Bác Hồ lại nói: “Hôm nay gặp các chú ở Đền Hùng có ý nghĩa to lớn vì Vua Hùng là vị vua khai quốc... Các Vua Hùng đã có công dựng nước. Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước.” Lời căn dặn này của Bác nói lên điều gì về vai trò của lịch sử đối với cuộc sống hiện nay?
Lời căn dặn của Bác nói lên lịch sử dựng nước hào hùng của dân tộc gắn với công lao to lớn của các Vua Hùng. Thông qua đó, giúp chúng ta hiểu được rằng lịch sử đã có vai trò phục dựng lại quá trình lập nước từ thời các vua Hùng đến ngày nay, chúng ta tự hào tiếp nối truyền thống đó, tự đúc kết những bài học kinh nghiệm để xây dựng cuộc sống hiện tại và tương lai tốt đẹp hơn.
BÀI 2: DỰA VÀO ĐÂU ĐỂ BIẾT VÀ PHỤC DỰNG LẠI QUÁ KHỨ
Câu 1: Có những nguồn sử liệu nào có thể sử dụng để tìm hiểu và phục dựng lại lịch sử? Hãy nêu ví dụ cụ thể.
- Những nguồn sử liệu nào có thể sử dụng để tìm hiểu và phục dựng lại lịch sử là tư liệu hiện vật, tư liệu truyền miệng, tư liệu chữ viết, tư liệu gốc
- Tư liệu truyền miệng : Là những câu chuyện, những lời mô tả được truyền từ đời này qua đời khác ở rất nhiều dạng khác nhau như : truyền thuyết…
- Tư liệu hiện vật : Là những di tích, đồ vật của người xưa còn giữ được trong lòng đất hay trên mặt đất, như trống đồng, bia đá….
- Tư liệu chữ viết : là những bản ghi, sách vở chép tay hay được in, khắc bằng chữ viết như văn bia, đại việt sử ký toàn thư….
Nguồn tư liệu là gốc để giúp ta hiểu biết và dựng lại lịch sử
- Ví dụ đoạn tư liệu Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong Hồ Chí Minh toàn tập là minh chứng sống động cho tư liệu chữ viết thể hiện miềm tin sâu sắc của Người về cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
Câu 2: Các nguồn sử liệu có ý nghĩa như thế nào trong việc tìm hiểu lịch sử?
Mỗi nguồn sử liệu đều cho biết hoặc tái hiện lại một phần cuộc sống trong quá khứ. Nếu tìm được nhiều loại tư liệu thì có thể phục dựng lại quá khứ một cách đầy đủ hơn.
....
2. Đề cương học kì 1 môn Lịch sử - Địa lí 6 sách Kết nối tri thức
Phần 1: Lịch sử
HS quan sát và trả lời các câu hỏi 4,5,6
Câu 1. Muốn biết năm 2000 TCN cách đây bao nhiêu năm em sẽ tính như thế nào?
Trả lời
Năm 2000 TCN cách đây 4021 năm. (Cách tính: ta lấy 2000 + 2021 (năm hiện tại) = 4021)
Câu 2: Dựa vào hình trên và trục thời gian (tr.16), em hãy cho biết quá trình tiến hóa từ vượn thành người đã trải qua các giai đoạn nào? Cho biết niên đại tương ứng của các giai đoạn đó.
Trả lời
Quá trình tiến hoá từ vượn thành người đã diễn ra cách đây hàng triệu năm. Ở chặng đầu của quá trình đó, cách ngày nay khoảng 5 – 6 triệu năm, đã có một loài Vượn người sinh sống. Từ loài Vượn người, một nhánh đã phát triển lên thành Người tối cổ. Khoảng 4 triệu năm trước đến khoảng 15 vạn năm thì Người tối cổ biến đổi thành Người tinh khôn.
Câu 3: Hãy kể tên một số vật dụng hay lĩnh vực mà ngày nay chúng ta đang thừa hưởng từ chính phát minh của người Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại. Em ấn tượng với phát minh nào nhất? Vì sao?
Trả lời: Tên một số vật dụng hay lĩnh vực mà ngày nay chúng ta đang thừa hưởng từ chính phát minh của người Ai Cập và Lưỡng Hà cổ đại: Chữ viết, hệ đếm 60, một số công trình kiến trúc,...
Em ấn tượng với phát minh chữ viết của người Ai Cập và Lưỡng Hà là chữ viết vì chữ viết vẫn được ứng dụng và sử dụng đến tận ngày nay.
Câu 4: Hãy chỉ ra một số thành tựu văn hoá của người Ấn Độ cổ đại vẫn còn sử dụng đến ngày nay. Hãy nhận xét (viết khoảng 5 câu) về một thành tựu mà em ấn tượng nhất.
Trả lời:
- Thành tựu văn hoá của người Ấn Độ cổ đại vẫn còn sử dụng đến ngày nay là hệ thống 10 chữ số.
- Em ấn tượng nhất là hệ thống 10 chữ số mà người Ấn Độ cô đại phát minh ra. Người Ấn Độ đã sáng tạo ra kí hiệu chữ số từ 1 đến 9, sau đó thêm số 0. Có giả thuyết cho rằng, số “0” xuất hiện vào Vương triều Gúp-ta, sau hơn 1 000 năm phát minh kí hiệu chữ số từ 1 đến 9. Hệ thống 10 chữ số đã được sử dụng rộng rãi và phát triển ra ngoài thế giới. Ngày nay, con người vẫn sử dụng hệ thống 10 chữ số trong cuộc sống hằng ngày.
Câu 5: Theo em, thành tựu nào của văn minh Trung Quốc từ thời cổ đại đến thế kỉ VII đã được truyền bá hoặc ảnh hưởng tới Việt Nam đến tận ngày nay.
Trả lời: Thành tựu của văn minh Trung Quốc từ thời cổ đại đến thế kỉ VII đã được truyền bá hoặc ảnh hưởng tới Việt Nam đến tận ngày nay là loại lịch dựa trên sự kết hợp giữa âm lịch và dương lịch.
Câu 6: Điều kiện tự nhiên của Hy Lạp và La Mã cổ đại có những thuận lợi và khó khăn gì đối với sự hình thành và phát triển của nến văn minh ở đây?
Trả lời:
- Thuận lợi: Hy Lạp có nhiều vũng, vịnh, thuận lợi cho việc lập những hải cảng. Còn có nhiều khoáng sản như đồng, vàng, bạc,...
- Khó khăn: bị chia cắt thành nhiều vùng đồng bằng nhỏ hẹp, đất đai canh tác ít và không màu mỡ.
Câu 7: Em hãy điền những nội dung thích hợp vào bảng theo mẫu sau để so sánh những điểm giống và khác nhau về điều kiện tự nhiên của Hy Lạp và La Mã cổ đại.
Trả lời:
- Giống nhau: Bán đảo nằm sát Địa Trung Hải, có nhiều vũng, vịnh kín gió; lòng đất nhiều khoáng sản,...
- Khác nhau: Thời kì đế chế, lãnh thổ La Mã mở rộng ra cả ba châu lục, với nhiều đồng bằng,...
Câu 8: Vì sao thủ công nghiệp và thương nghiệp là nền tảng kinh tế chính của các quốc gia cổ đại Hy Lạp và La Mã?
Trả lời:
- Nơi đây đất đai khô cằn, nhỏ hẹp, không thuận lợi cho việc trồng lúa mì, chỉ thích hợp với trồng cây lâu năm như nho, ô liu,...
- Do đường bờ biển khúc khuỷu, tạo nhiều vịnh, hải cảng, thuận lợi cho việc đi lại, neo đậu của tàu thuyền, tạo điều kiện cho nền kinh tế thương nghiệp, nhất là ngoại thương rất phát triển.
- Lòng đất có nhiều khoáng sản nên thuận lợi cho thủ công nghiệp phát triển.
Câu 9: Tổ chức nhà nước ở Hy Lạp và Là Mã cổ đại có điểm gì khác nhau?
Trả lời: Tổ chức nhà nước ở Hy Lạp và Là Mã cổ đại có điểm khác nhau là:
- Ở Hy Lạp, nền dân chủ được duy trì trong suốt thời kì Hy Lạp cổ đại.
- Ở La Mã có sự thay đổi từ thể chế cộng hòa sang đế chế. Từ cuối thế kỉ I TCN đến thế kỉ V, thể chế quản chủ được xác lập, đứng đầu là hoàng đế.
Câu 10: Theo em, những thành tựu nào của văn mình Hy Lạp và La Mã cổ đại còn được bảo tồn và sử dụng đến ngày nay?
Trả lời: Những thành tựu nào của văn mình Hy Lạp và La Mã cổ đại còn được bảo tồn và sử dụng đến ngày nay là các thành tựu của các nhà khoa học nổi tiếng như định lí Pi-ta-go, định lí Ta-lét, lực đẩy Ác-si-mét,...
Phần 2: Địa lí
Câu 1: Trong các câu sau đây, câu nào đúng, câu nào sai?
a) Mặt Trời là một hệ hành tinh, gồm nhiều thiên thể.
b) Hệ Mặt Trời là một hệ sao, với nhiều sao có khả năng tự phát sáng.
c) Hệ Mặt Trời là một hệ sao trong dải ngân hà, có tám hành tinh.
d) Mặt Trời là một ngôi sao tự phát ra ánh sáng nằm trong hệ Mặt Trời.
Trả lời:
Câu đúng: a, b
Câu sai: c, d
Câu 2: Để thuyết phục người khác rằng: Trái Đất có dạng hình khối cầu, em có thể sử dụng các dẫn chứng nào sau đây:
a) Ảnh chụp Trái Đất từ vệ tinh.
b) Bóng Trái Đất che Mặt Trăng vào đêm nguyệt thực.
c) Sơ đồ hệ Mặt Trời trong SGK
d) Sự tích bánh chưng, bánh giầy.
Trả lời:
Để thuyết phục người khác rằng: Trái Đất có dạng hình khối cầu, em có thể sử dụng các dẫn chứng: a và b
Câu 3: Dựa vào bản đồ các khu vực giờ trên thế giới (trang 119 SGK), em hãy:
- Cho biết tên một số quốc gia sử dụng giờ của nhiều khu vực.
- Kể tên một số quốc gia sử dụng cùng khu vực giờ với Việt Nam.
Trả lời:
- Một số quốc gia sử dụng giờ của nhiều khu vực: Ca-na-đa, Hoa Kỳ, Ô-xtrây-li-a, Liên bang Nga,...
-Một số quốc gia sử dụng cùng khu vực giờ với Việt Nam: In-đô-nê-xi-a, Liên bang Nga, Lào, Cam-pu-chia,...
Câu 4: Vì sao các địa điểm ở phía đông bao giờ cũng có giờ sớm hơn ở phía tây?
Trả lời: Vì Trái Đất tự quay quanh trục từ tây sang đông nên phía đông sẽ có giờ sớm hơn phía tây.
Câu 5: Cho sơ đồ sau:
Em hãy cho biết:
- Hình dạng quỹ đạo chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời.
- Hướng chuyển động.
- Thời gian chuyển động hết một vòng.
- Góc nghiêng của trục so với mặt phẳng quỹ đạo.
- Hướng của trục trong quá trình chuyển động.
Trả lời:
- Hình dạng quỹ đạo chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời: hình elip.
- Hướng chuyển động: từ tây sang đông.
- Thời gian chuyển động hết một vòng: 365 ngày 6 giờ.
- Góc nghiêng của trục so với mặt phẳng quỹ đạo: 66 33'
- Hướng của trục trong quá trình chuyển động: không đổi.
Câu 6: Dựa vào hình vẽ ở câu 1, hãy trình bày cấu tạo bên trong của Trái Đất.
Trả lời:
Cấu tạo bên trong của Trái Đất gồm ba lớp. Lớp vỏ ngoài cùng, có độ dày từ 5-70 km, mỏng nhất, quan trọng nhất, ở trạng thái rắn và nhiệt độ tăng dần từ ngoài vào sâu bên trong tối đa lên đến 10000C. Tiếp theo là lớp man-ti có độ dày từ 70-3000 km và thành phần ở trạng thái từ quánh dẻo đến lỏng, nhiệt độ từ 15000C – 47000C. Trong cùng là nhân Trái Đất là lớp dày nhất, trên 3000 km và lỏng ở ngoài, rắn ở trong, nhiệt độ cao nhất khoảng 50000C.
Câu 7: Hãy nêu sự khác nhau giữa quá trình nội sinh và quá trình ngoại sinh. Vì sao nội sinh và ngoại sinh là hai quá trình đối nghịch nhau?
Trả lời:
Sự khác nhau giữa quá trình nội sinh và ngoại sinh:
Quá trình nội sinh | Quá trình ngoại sinh | |
Nguồn gốc | Quá trình xảy ra trong lòng đất | Quá trình xảy ra bên ngoài , trên bề mặt Trái đất |
Tác động đến địa hình | Xu hướng tạo nên sự gồ ghề của bề mặt Trái Đất | Xu hướng san bằng địa hình, làm bề mặt bằng phẳng hơn |
Đối tượng tác động | Các dạng địa hình có quy mô lớn như châu lục, miền núi, cao nguyên. | Các dạng địa hình có quy mô nhỏ. |
Quá trình nội sinh và quá trình ngoại sinh là hai quá trình đối nghịch nhau vì:
- Quá trình nội sinh xảy ra trong lòng đất, thường làm cho bề mặt Trái Đất trở nên gồ ghề hơn.
- Quá trình ngoại sinh xảy ra ở bên ngoài, trên bề mặt Trái đất và có xu hướng san bằng địa hình, làm bề mặt Trái Đất bằng phẳng hơn.
Câu 8: Nêu tác động đồng thời của quá trình nội sinh và quá trình ngoại sinh trong hiện tượng tạo núi.
Trả lời:
Tác động đồng thời của quá trình nội sinh và quá trình ngoại sinh trong quá trình tạo núi:
- Quá trình nội sinh làm các địa mảng di chuyển, có thể xô vào nhau tạo thành núi, hoặc tách xa nhau tạo thành núi lửa. Đồng thời, khi được nâng cao bởi quá trình nội sinh, núi cũng chịu tác động phá hủy của quá trình ngoại sinh.
Câu 9: Theo em, núi lửa phun trào sẽ gây ra những hậu quả gì?
Trả lời:
Núi lửa phun trào gây ra hậu quả:
- Tro bụi và dung nham từ núi lửa có thể vùi lấp thành thị, làng mạc, ruộng nương... gây thiệt hại về tài sản lẫn tính mạng con người.
- Tro bụi gây biến đổi khí hậu, ô nhiễm không khí, ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người (đặc biệt các bệnh liên quan đến đường hô hấp, dịch bệnh,...).
- Ngoài ra, còn ảnh hưởng đến các hoạt động khác như giao thông, sản xuất nông nghiệp,...
Câu 10: Khi đang trong lớp học mà có động đất xảy ra, em sẽ làm gì để bảo vệ mình?
Trả lời:
Nếu đang trong lớp học mà có động đất xảy ra em nên chui xuống gầm bàn hoặc tìm góc phòng để đứng; nên tránh xa cửa kính và những vật có thể rơi; sử dụng sách, vở để bảo vệ đầu và mắt; nếu mất điện thì sử dụng đèn pin, không sử dụng diêm hay nến vì có thể gây hoả hoạn.
Câu 11: Hãy trình bày hiện tượng ngày - đêm dài ngắn theo mùa trên Trái Đất.
Trả lời:
Hiện tượng ngày - đêm dài ngắn theo mùa trên Trái Đất:
- Trong khi quay quanh Mặt Trời, Trái Đất có lúc chúc nửa cầu bắc, có lúc ngả nửa cầu Nam về phía mặt trời:
- Vào ngày hạ chí (22-6): nửa cầu Bắc chúc về phía Mặt Trời nên nhận được nhiều ánh sáng và nhiệt, còn nửa cầu Nam ngược lại.
- Vào ngày đông chí (22-12): nửa cầu Nam chúc về phía Mặt Trời nên nhận được nhiều ánh sáng và nhiệt, còn nửa cầu Bắc ngược lại.
- Do đường phân chia sáng tối không trùng với trục Trái Đất nên các địa điểm ở nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam có hiện tượng ngày đêm dài ngắn khác nhau theo vĩ độ.
- Hiện tượng ngày đêm dài ngắn ở những địa điểm có vĩ độ khác nhau, càng xa Xích đạo về phía 2 cực càng biểu hiện rõ.
- Trong hai ngày xuân phân (21-3) và thu phân (23-9), lúc 12 giờ trưa, ánh sáng Mặt Trời chiếu thẳng góc vào mặt đất ở Xích đạo. Hai nửa cầu được chiếu sáng như nhau.
.....
>> Tải file để tham khảo trọn bộ Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử - Địa lí 6 KNTT
Link Download chính thức:
- Lân HuỳnhThích · Phản hồi · 0 · 27/12/23
- Lân HuỳnhThích · Phản hồi · 0 · 27/12/23