Hỗ trợ tư vấn
Tư vấn - Giải đáp - Hỗ trợ đặt tài liệu
Tài liệu cao cấp không áp dụng tải nhanh miễn phí cho thành viên gói Pro.
Tìm hiểu thêm »Giáo án Giáo dục địa phương lớp 6 năm 2025 - 2026 bao gồm đầy đủ các bài soạn cả năm học của tỉnh Đồng Nai, Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Thanh Hóa, Vĩnh Long, giúp thầy cô có thêm kinh nghiệm soạn giáo án lớp 6 của mình.
KHBD Giáo dục địa phương 6 Cả năm trình bày khoa học, đúng theo quy định mới nhất. Bên cạnh đó, thầy cô có thể tham khảo thêm Kế hoạch giáo dục, bộ đề thi học kì 1 môn Giáo dục địa phương lớp 6. Mời thầy cô cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:
Lưu ý: Giáo án Giáo dục địa phương 6 Đồng Nai mới có 7 tuần
KHÁI QUÁT VỀ THỂ LOẠI TRUYỆN DÂN GIAN
I. MỤC ĐÍCH
1. Kiến thức
- Nắm được khái niệm văn học dân gian.
- Đặc trưng của thể loại văn học dân gian
2. Năng lực
a. Năng lực chung:
- Năng lực giao tiếp, năng lực giải quyết vấn đề
b. Năng lực riêng biệt:
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận.
3. Phẩm chất:
- Yêu nước, có tinh thần giữ gìn và phát huy những đặc trưng thể loại văn học dân gian.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án điện tử
- Tranh ảnh về thể loại truyện dân gian, video truyện cổ tích, hát diễn xướng.
- Một số trò chơi.
2. Chuẩn bị của học sinh
- SGK, vở ghi chép
- Đọc bài, soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn của GV
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
|
1. Hoạt động 1: Mở đầu |
||
|
a. Mục tiêu - Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. b. Nội dung - HS lắng nghe yêu cầu của giáo viên, suy nghĩ và nêu cảm nhận của mình. c. Sản phẩm - Câu trả lời của học sinh d. Tổ chức thực hiện - GV sẽ chiếu cho học sinh xem truyện cổ tích “Con voi và con kiến”, GV sẽ đặt ra câu hỏi, em hãy xem video sau và cho cô biết thông điệp mà câu chuyện muốn gửi gắm cho chúng ta là gì?
B1: Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS suy nghĩ về câu hỏi chia sẻ những suy nghĩ cảm xúc của bản thân. B2: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh trình bày ý kiến của mình. Các học sinh khác bổ sung, nhận xét. B3: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét ý kiến của học sinh - Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Các em chú ý ở cuối câu chuyện con kiến cũng như cô tiên nói rằng: Không ai là to lớn hay nhỏ bé cả, tất cả chúng ta đều có khả năng của mình, đừng tự kiêu vì điều gì mà hãy dùng nó để giúp đỡ người khác. Đó là thông điệp mà chuyện này muốn nói với chúng ta, truyện cổ tích là một trong những thể loại truyện dân gian rất được yêu thích, vậy ở Đồng Nai có những câu chuyện dân gian nào nó kể về điều gì, thì chúng ta cùng nhau tìm hiểu chủ đề một thông điệp thông qua các chuyện kể ở Đồng Nai. Đầu tiên chúng ta phải tìm hiểu thể loại truyện dân gian, nó có đặc điểm, hôm nay chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu tiết 1 Khái quát thể loại truyện dân gian. |
||
|
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức |
||
|
a. Mục tiêu: HS nêu được khái niệm văn học dân gian, hiểu được những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian. b. Nội dung: HS suy nghĩ cá nhân trả lời các câu hỏi của giáo viên yêu cầu. c. Sản phẩm: Các câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện |
||
|
Hoạt động của GV và HS |
Dự kiến sản phẩm |
|
|
B1: Giao nhiệm vụ học tập: GV trình chiếu một số bìa về những câu chuyện thuộc thể loại văn học dân gian ở địa phương và Việt Nam cho học sinh xem: - Truyện cười, truyện ngụ ngôn, truyện truyền thuyết, truyện cổ tích… GV sẽ đặt ra câu hỏi: Các truyện các em vừa mới xem là những thể loại của văn học dân gian, ngoài ra văn học dân gian còn là những câu ca dao, tục ngữ, câu vè, câu đố… Vậy các em hiểu thể nào là văn học dân gian?
B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS suy nghĩ cá nhân B3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: - Gọi 3 hs lên trả lời câu hỏi B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét câu trả lời của HS đưa ra những định hướng về khái niệm thể loại văn học dân gian. |
I. Khái niệm 1. Văn học dân gian là gì? Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng được tập thể sáng tạo, nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
|
|
|
B1: Giao nhiệm vụ học tập: - GV: Tại sao nói văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ? - GV: Tính truyền miệng của văn học dân gian được hiểu như thế nào? B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: - HS thảo luận và trả lời, GV phân tích để thấy tính nghệ thuật thể hiện qua ngôn từ có hình ảnh, có cảm xúc. - GV đọc bài ca dao: “Trèo lên cây bưởi hái hoa Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc Em có chồng anh tiếc lắm thay…” B3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: 1 HS đứng dậy trình bày, các bạn khác nhận xét bổ sung B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét câu trả lời của học sinh GV trình chiếu cho học sinh nghe một đoạn diễn xướng dân gian.
|
II. Đặc trưng của thể loại văn học dân gian 1. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng - Tính truyền miệng: Là nói hoặc hát trái ngược lại với viết qua nhiều thế hệ, nhiều địa phương. - Quá trình truyền miệng được thực hiện thông qua hình thức diễn xướng dân gian: kể, hát, diễn tác phẩm văn học dân gian.
|
|
|
B1: Giao nhiệm vụ học tập: GV: Tại sao nói văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể ? B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: - HS: trả lời B3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: 1 HS đứng dậy trình bày, các bạn khác nhận xét bổ sung B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập - GV đánh giá, nhận xét câu trả lời của học sinh - GV giảng: tập thể là một nhóm người (lao động) hoặc cả cộng đồng. - GV nói thêm về sự bảo lưu và tính sáng tạo trong tác phẩm VH dân gian (tạo ra dị bản) Ví dụ: “Râu tôm nấu với ruột bầu Chồng chang vợ hú gật gù khen ngon” Dị bản: “Râu tôm nấu với ruột bù Chồng chang vợ húp gật gù khen ngon” (Người Nghệ Tĩnh gọi “bầu” là “bù”, lục bát hiệp vần nên câu sau là “gật gù”→ phù hợp với địa phương) |
2. Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể - Quá trình sáng tác tập thể: Từ một cá nhân khởi xướng, tập thể hưởng ứng sửa chữa, thêm bớt cho phong phú, hoàn thiện…
|
|
|
3. Hoạt động 3. Luyện tập |
||
|
a. Mục tiêu: HS củng cố lại được nội dung bài học. b. Nội dung: GV cho học sinh chơi trò chơi “Bạch Tuyết và Bảy chú Lùn” c. Sản phẩm: Các câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện |
||
|
Hoạt động của GV và HS |
Dự kiến sản phẩm |
|
|
B1: Giao nhiệm vụ học tập: GV cho HS chơi trò chơi bằng cách trả lời các câu hỏi trong trò chơi
Câu 1: Văn học dân gian do ai sáng tác: A. Tác giả nào đó B. Tập thể sáng tác C. Cá nhân sáng tác D. Vô danh Câu 2. Văn học dân gian có giá trị như thế nào? A. Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc (giá trị nhận thức). B. Văn học dân gian có giá trị giáo dục đạo làm người. C. Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc. D. Tất cả đều đúng Câu 3. Trong những câu sau câu nào nêu khái niệm đúng nhất về văn học dân gian? A. Văn học dân gian là những sáng tác cá nhân, truyền miệng, lưu truyền trong nhân dân. B. Văn học dân gian là những sáng tác tập thể, truyền miệng, lưu truyền trong nhân dân. C. Văn học dân gian là những sáng tác tập thể, mang tính sáng tạo của cá nhân cao. D. Văn học dân gian là những sáng tác tập thể, lưu truyền trong nhân dân, mang dấu ấn cá nhân Câu 4. Câu nào không đúng khi nói về văn học dân gian? A. Văn học dân gian là văn học của quần chúng lao động. B. Văn học dân gian Việt Nam là văn học của nhiều dân tộc. C. Văn học dân gian là những sáng tác tập thể, truyền miệng. D. Văn học dân gian mang đậm dấu ấn cá nhân của tác giả. Câu 5: Đặc trưng nào không phải của văn học dân gian? A. Tính truyền miệng B. Tính cá thể C. Tính tập thể D. Tính dị bản Câu 6: Về phương diện hình thức, văn học dân gian.... điền câu hỏi tại đây? A. Có cách phản ánh hiện thực một cách kì ảo. B. Thường có nhiều dị bản. C. Là tiếng nói chung của một cộng đồng D.Thường có nhiều cốt truyện, tình tiết, sự kiện…được lặp đi, lặp lại B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS xung phong trả lời câu hỏi để lấy điểm và giải cứu công chúa. B3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: HS trả lời câu hỏi B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV nhận xét câu trả lời của HS và giải thích. |
||
|
Hoạt động 4. Vận dụng |
||
|
a) Mục tiêu: Củng cố kiến thức, biết ứng dụng sơ đồ tư duy trong việc tóm tắt nội dung bài học. b) Nội dung: HS xem lại nội dung bài học và thực hiện yêu cầu của GV c) Sản phẩm: Sản phẩm của HS sau khi đã được chỉnh sửa (nếu cần). d)Tổ chức thực hiện |
||
|
B1: Chuyển giao nhiệm vụ Hãy hệ thống lại nội dung bài học bằng sơ đồ tư duy B2: Thực hiện nhiệm vụ GV hướng dẫn HS xác định nhiệm vụ. HS đọc, xác định yêu cầu của bài tập, suy nghĩ và hệ thống lại kiến thức bài học B3: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: - Một hs báo cáo kết quả học tập B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập GV: Nhận xét sản phẩm của hs - Dặn dò HS những nội dung cần học ở nhà và chuẩn bị cho bài học ở tiết tiếp theo. Tìm hiểu về phần mền Canva vẽ bản đồ tư duy để chuẩn bị cho bài tập tiếp theo. |
|
|
CHỦ ĐỀ 1: HÀ NỘI TỪ THỜI TIỀN SỬ ĐẾN THẾ KỈ X
(Thời gian thực hiện 4 tiết: 1,2,3,4)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
Hs biết được:
- Hà Nội- vùng đất thời tiền sử.
- Hà Nội thời kì Văn Lang - Âu Lạc.
- Hà Nội thời kì Bắc thuộc.
2. Năng lực:
+ Năng lực giao tiếp, hợp tác: Trao đổi, trình bày để thực hiện các nhiệm vụ học tập.
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Sử dụng các kiến thức đã học ứng dụng vào thực tế, tìm tòi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.
3. Phẩm chất:
- Tự hào về truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc.
- Cảm phục và trân trọng những người thông minh, có tài.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:
1. Giáo viên:
Tranh ảnh, tư liệu và bài giảng điện tử, máy chiếu…
2. Học sinh:
Sách giáo khoa, nghiên cứu tài liệu liên quan đến bài học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động
a) Mục tiêu:
- Tạo hứng thú cho HS trước khi vào bài mới.
b) Nội dung:
- Bài hát:
c) Sản phẩm:
- Câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Gv chiếu video bài hát: “ Hà Nội một trái tim hồng”.
- Bước 2: GV hỏi hs: Em cảm nhận như thế nào về bài hát này? HSTL.
- Bước 3: Gv khen ngợi Hs và dẫn vào bài.
Các em thân mến! “Hà Nội một trái tim hồng”- giai điệu của bài hát như thôi thúc chúng ta nhớ về Hà Nội. Để tìm hiểu rõ hơn về Hà Nội xa xưa của chúng ta như thế nào? Hôm nay cô và các em cùng đi khám phá, tìm hiểu về: HÀ NỘI TỪ THỜI TIỀN SỬ ĐẾN THẾ KỈ X.
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức mới.
Tiết 1: 2.1. Hoạt động: Tìm hiểu Hà Nội – Vùng đất thời tiền sử.
a) Mục tiêu: HS xác định được thời gian xuất hiện của con người có mặt trên đất Hà Nôi và các nền văn hóa tồn tại ở Hà Nội trong thời kì này.
b) Nội dung: Giao nhiệm vụ cá nhận, HS quan sát hình ảnh, để trả lời câu hỏi của GV.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
d) Tổ chức hoạt động:
|
Hoạt động của giáo viên và học sinh |
Dự kiến sản phẩm |
|
NV1: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Dựa vào thông tin GV đưa và trả lời các câu hỏi: ? Dấu vết đầu tiên của con người trên đất Hà Nội cách ngày nay bao nhiêu năm? ? Vậy dựa vào đâu để các nhà khoa học biết được điều đó? ?Cư dân Hà Nội biết sử dụng đồ đồng, đồ sắt để thay thế các công cụ bằng đá khi nào? ?Các nhà khảo cổ đã phát hiện ra các di chỉ văn hóa nào? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: - HSTL. - GV quan sát, trợ giúp HS khi có yêu cầu. Đánh giá thái độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của HS. Bước 3: Báo cáo kết quả và trao đổi. - HS khác lắng nghe, thảo luận thêm, bổ sung, chỉnh sửa. Bước 4: Đánh giá. - GV đánh giá tinh thần thái độ học tập của HS, đánh giá kết quả hoạt động của HS và chốt lại nội dung nếu thấy cần thiết. GV cho HS quan sát một số di vật đá tìm thấy được trong thời kì này. GV chuyển ý: |
1. Hà Nội - Vùng đất thời tiền sử: - Khoảng 2 vạn năm trước tìm thấy dấu vết đầu tiên của người trên đất Hà Nội. - Cách đây khoảng 4 nghìn năm cư dân sống ở Hà Nội đã biết sử dụng đồ đồng, đồ sắt. - Nhiều di chỉ văn hóa: Phùng Nguyên, Đồng Đậu, Gò Mun, Đông Sơn.
|
Tiết 2: 2.2. Hoạt động: Tìm hiểu Hà Nội thời kì Văn Lang – Âu Lạc:
a) Mục tiêu: HS xác định được thời gian tồn tại của nhà nước Văn Lang – Âu Lạc và nét độc đáo của thành Cổ Loa.
b) Nội dung: Giao nhiệm vụ cá nhận, HS quan sát hình ảnh, để trả lời câu hỏi của GV.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
....
CHỦ ĐỀ 1: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM LÃNH THỔ CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Môn học/Hoạt động giáo dục: GDĐP; Lớp: 6
Thời gian thực hiện: (3 tiết)
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
Yêu cầu cần đạt:
2. Năng lực
* Năng lực chung
* Năng lực riêng
3. Phẩm chất
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của GV
2. Chuẩn bị của HS
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Hoạt động: Mở đầu (3 phút)
a) Mục đích: Tạo hứng khởi cho học sinh trước khi vào bài mới.
b) Nội dung: Mùa xuân trên thành phố HCM, Thành phố trẻ, Thành phố tình yêu và nỗi nhớ, Thành phố mười mùa hoa, Sài Gòn đẹp lắm...
c) Sản phẩm: câu trả lời của học sinh
d) Cách thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
Trò chơi: Thành phố tôi yêu
Em hãy cùng các bạn tìm và hát các bài hát trong đó có tên “Sài Gòn”, “Thành phố
Hồ Chí Minh”. Nhóm học sinh hát được nhiều bài hát đúng yêu cầu nhất là nhóm thắng cuộc.
Bước 2: Hs trả lời câu hỏi.
Bước 3: GV dẫn dắt vào bài mới.
2. Hoạt động: Hình thành kiến thức mới
2.1. Hoạt động 1: Tìm hiểu vị trí địa lý của TPHCM
a) Mục đích:
Nêu và xác định được vị trí địa lí của Thành phố Hồ Chí Minh trên bản đồ
b) Nội dung:
Gv cho hs nghiên cứu sgk và hình ảnh tư liệu để hình thành kiến thức mới.
I. Vị trí địa lí
* Vị trí: toạ độ 10°10’ – 10°38’ Bắc và 106°22’ – 106°54’ Đông
c. Sản phẩm:
Câu trả lời của học sinh:
1.
2. Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng Đông Nam Bộ, là thành phố lớn nhất Việt Nam.
Thành phố Hồ Chí Minh có điểm cực Bắc ở vĩ độ 10°38'B tại xã Phú Mỹ Hưng, huyện Củ Chi; điểm cực Nam ở vĩ độ 10°10'B tại xã Long Hoà, huyện Cần Giờ; điểm cực Tây ở kinh độ 106°22'Đ tại xã Thái Mỹ, huyện Củ Chi và điểm cực Đông ở kinh độ 106°54'Đ tại xã Thạnh An, huyện Cần Giờ.
3. HS xác định các điểm cực trên bản đồ
d) Cách thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
....
Tiết 1,2, 3, 4:
CHỦ ĐỀ 1
BẢO TỒN PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN THÀNH NHÀ HỒ
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức: Học xong bài này HS sẽ
2. Năng lực
a. Năng lực đặc thù
b. Năng lực chung
3. Phẩm chất
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Học liệu: tài liệu, tranh ảnh, các phiếu bài tập, các hình ảnh…
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG 1: MỞ ĐẦU
a. Mục tiêu: Tạo tình huống tâm thế cho học sinh hào hứng khám phá nội dung bài học. Học sinh nâng cao năng lực quan sát đánh giá tranh ảnh di sản.
b. Nội dung: Cho học sinh quan sát tranh ảnh và trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên
c. Sản phẩm:
Các ảnh chụp những hình ảnh về khai quật và tìm những tư liệu lịch sử di sản thành nhà Hồ. Những hoạt động đó góp phần giúp cho con người hiểu rõ về lịch sử và di sản dân tộc.
d. Tổ chức thực hiện
* Giao nhiệm vụ học tập
Quan sát các hình ảnh và cho biết đây là những hình ảnh liên quan di sản nào?
....
CHỦ ĐỀ 1
ĐỊA HÌNH VÀ KHOÁNG SẢN TỈNH VĨNH LONG
Thời gian thực hiện: (6 tiết)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
2. Về năng lực:
- Năng lực chung
- Năng lực Địa lí
3. Phẩm chất
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Giáo viên:
2. Học sinh:
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Mở đầu
a) Mục tiêu:
b) Nội dung: GV giới thiệu bản đồ, học sinh quan sát và trả lời câu hỏi
c) Sản phẩm:
d) Tổ chức thực hiện:
- GV giao nhiệm vụ: Giáo viên giới thiệu và yêu cầu học sinh quan sát bản đồ hành chính Việt Nam, bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Long em hãy:
- HS thực hiện nhiệm vụ: HS tiếp nhận nhiệm vụ, làm việc cá nhân, suy nghĩ, trả lời các câu hỏi. GV quan sát, theo dõi, gợi ý, hỗ trợ học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV tổ chức báo cáo, thảo luận: GV yêu cầu một vài học sinh trình bày nội dung trả lời, mời những bạn có kết quả khác bổ sung.
- Đánh giá: GV kết luận, đưa ra nhận xét dựa trên số lượng, mức độ hiểu biết của HS đưa ra dẫn dắt vào bài mới: Vĩnh Long là tỉnh thuộc hạ lưu sông Mê Kông, nằm giữa sông Tiền, sông Hậu và ở trung tâm khu vực ĐBSCL. Với vị trí như vậy, tỉnh Vĩnh Long có địa hình như thế nào? Có những nguồn khoáng sản nào thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của tỉnh…? Nội dung bài học hôm nay sẽ giúp các em tìm hiểu các vấn đề đó.
2. Hoạt động 2: Tìm hiểu về Địa hình tỉnh Vĩnh Long
a) Mục tiêu:
b) Nội dung: Học sinh quan sát hình ảnh, đọc thông tin tài liệu, làm việc nhóm để hoàn thành sản phẩm học tập.
c) Sản phẩm:
d) Tổ chức thực hiện: GV giao nhiệm vụ: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình ảnh, đọc thông tin tài liệu mục I, làm việc nhóm để hoàn thành sản phẩm học tập.
.....
>> Tải file để tham khảo toàn bộ Giáo án Giáo dục địa phương lớp 6 năm 2023 - 2024
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Giáo án Giáo dục địa phương lớp 6 năm 2025 - 2026
Giáo án Giáo dục địa phương lớp 6 năm 2025 - 2026
198.000đ