Hỗ trợ tư vấn
Tư vấn - Giải đáp - Hỗ trợ đặt tài liệu
Tài liệu cao cấp không áp dụng tải nhanh miễn phí cho thành viên gói Pro.
Tìm hiểu thêm »Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 11 năm 2025 - 2026 mang đến 16 đề có đáp án giải chi tiết kèm theo. Qua đề kiểm tra Ngữ văn 11 giữa học kì 1 giúp các bạn học sinh ôn luyện củng cố kiến thức để biết cách ôn tập đạt kết quả cao.
TOP 16 đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn 11 gồm 3 sách Cánh diều, Chân trời sáng tạo và Kết nối tri thức được biên soạn dưới dạng file Word với cấu trúc mới 100% tự luận. Hi vọng qua đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 11 sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng đã học trong nửa đầu học kì, làm quen với áp lực thời gian, cách phân bổ thời gian hợp lý, trình bày bài thi rõ ràng, mạch lạc. Vậy sau đây là nội dung 16 đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 11 mời các bạn tải tại đây.
|
SỞ GD & ĐT … TRƯỜNG THPT ……… -------------------- ĐỀ CHÍNH THỨC |
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ 1 Năm học: 2025 – 2026 Môn thi: NGỮ VĂN. Khối 11 Thời gian làm bài: 90 phút |
I. PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc truyện ngắn sau:
Con bé Em cười tủm tỉm khi nghĩ tới cái áo đầm màu hồng mà má nó mới mua cho:
- Tết này, mình mà mặc cái áo đó đi chơi, đẹp như tiên cho mà coi.
Nó nghĩ và nó muốn chia sẻ với con Bích, bạn nó.
Con Bích ở trong hẻm, nhà nó nghèo, má nó đi bán bắp nướng ngoài đầu hẻm, con bé Em thích con Bích vì nó hiền, với lại ngồi kế nhau từ lớp một tới lớp năm, làm sao mà không thân cho được. Hôm hai mươi sáu, học buổi cuối năm, hai đứa nôn Tết quá trời nên tính trước, nếu mùng một con bé Em đi về ngoại thì mùng hai hai đứa đi tới nhà cô giáo. Bây giờ con bé Em tính trong đầu, tới bữa đó chắc nhiều bạn nữa, cho nên nó sẽ mặc cái áo đầm mới thắt nơ, bâu viền kim tuyến cho tụi bạn lé con mắt luôn.
Con Bích đang ngồi nướng bắp thế cho má nó đi xách cặn cho heo. Bé Em muốn khoe liền nhưng bày đặt nói gièm:
- Còn mấy ngày nữa Tết rồi hen, mầy có đồ mới chưa?
- Có, má tao đưa vải cho cô Ba thợ cắt rồi, má tao nói gần Tết đồ nhiều, dồn đống, chắc tới hai mươi tám mới lấy được.
- Vậy mầy được mấy bộ?
- Có một bộ hà.
Con bé Em trợn mắt:
- Ít quá vậy?
- Con Út Mót với Con Út Hết được hai bộ. Tao lớn rồi, nhường cho tụi nó.
- Vậy à?
Bé Em mất hứng hẳn, nó lựng khựng nửa muốn khoe, nửa muốn không.
Nhưng rõ ràng là con Bích không quên nó:
- Còn mầy?
- Bốn bộ. Má tao mua cho đủ mặc từ mùng một tới mùng bốn, bữa nào cũng mặc đồ mới hết trơn. Trong đó có bộ đầm hồng nổi lắm, hết sẩy luôn.
- Mầy sướng rồi.
Con Bích nói xong vẫn cười nhưng mắt nó xịu xuống, buồn hẳn. Nhà nó nghèo, sao bì được với nhà con bé Em. Hồi nhỏ nó chuyên mặc áo con trai của anh hai nó để lại. Áo nó thì chuyền cho mấy đứa em, tới con Út Hết là đồ đã cũ mèm, mỏng tang, kéo nhẹ cũng rách. Được cái mấy chị em nó biết thân, lo học chớ không so đo chuyện cũ mới. Má nó nói hoài: “Nhà mình nghèo quá hà, ráng vài năm nữa, khá giả rồi má sắm cho”. Con bé Em nhìn con Bích lom lom rồi cúi xuống, trở trở trái bắp nướng:
- Bộ đồ mầy may chắc đẹp lắm, bữa mùng hai mầy mặc bộ đó đi nhà cô hen?
Rồi tới mùng một, mùng hai, bé Em lại rủ con Bích đi chơi. Hai đứa mặc đồ hơi giống nhau, chỉ khác là con Bích mặc áo trắng bâu sen, con bé Em thì mặc áo thun có in hình mèo bự. Cô giáo tụi nó khen:
- Coi hai đứa lớn hết trơn rồi, cao nhòng.
Hai đứa cười. Lúc đó con bé Em nghĩ thầm, mình mà mặc bộ đầm hồng, thế nào cũng mất vui. Bạn bè phải vậy chớ. Đứa mặc áo đẹp, đứa mặc áo xấu coi gì được, vậy sao coi là bạn thân. Nhưng Bích lại nghĩ khác, bé Em thương bạn như vậy, tốt như vậy, có mặc áo gì Bích vẫn quý bé em. Thiệt đó.
(Áo Tết, Nguyễn Ngọc Tư, in trong Bánh trái mùa xưa, NXB Văn học)
Chú thích:
Nguyễn Ngọc Tư sinh năm 1976 tại Đầm Dơi, Cà Mau. Là nữ nhà văn trẻ của Hội nhà văn Việt Nam. Giọng văn chị đậm chất Nam bộ, là giọng kể mềm mại mà sâu cay về những cuộc đời éo le, những số phận chìm nổi. Cái chất miền quê sông nước ngấm vào các tác phẩm, thấm đẫm cái tình của làng, của đất, của những con người chân chất hồn hậu nhưng ít nhiều gặp những bất hạnh.
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. (0,75 điểm) Truyện được kể chủ yếu theo điểm nhìn của ai?
Câu 2. (0,75 điểm) Chủ đề chính của truyện là gì?
Câu 3. (0,75 điểm) Lời kể trong truyện có đặc điểm gì?
Câu 4. (1,0 điểm) Việc bé Em quyết định không mặc bộ đầm hồng mà mặc bộ đồ hơi giống bạn của mình khi cùng bạn đi thăm cô giáo cho thấy bé Em là một cô bé như thế nào?
Câu 5. (0,75 điểm) Nhận xét về triết lí nhân sinh mà tác giả gửi gắm qua đoạn trích trên.
PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) cảm nhận về một nhân vật mà anh/chị ấn tượng nhất trong văn bản.
Câu 2. (4,0 điểm) Viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến sau: “Lòng tốt của con người có thể chữa lành các vết thương nhưng lòng tốt cũng cần đôi phần sắc sảo, nếu không chẳng khác nào con số không tròn trĩnh.”
………Hết……….
|
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
|
I |
|
ĐỌC HIỂU |
4,0 |
|
|
1 |
Truyện được kể chủ yếu theo điểm nhìn của: tác giả Hướng dẫn chấm: - HS trả lời như đáp án : 0,75 điểm - HS trả lời sai hoặc không trả lời: Không cho điểm |
0,75 |
|
2 |
Chủ đề chính của văn bản trên: Sự đồng cảm thấu hiểu trong tình bạn Hướng dẫn chấm: - HS trả lời như đáp án : 0,75 điểm - HS trả lời: tình bạn hoặc sự thấu hiểu: 0,5 điểm - HS trả lời: tình yêu thương: 0,25 - HS trả lời sai hoặc không trả lời: Không cho điểm |
0,75 |
|
|
3 |
Lời kể trong truyện có đặc điểm : - Bao gồm cả lời người kể chuyện và lời nhân vật. - Có sự kết hợp hài hòa, nhịp nhàng của lời người kể chuyện và lời nhân vật. Sự kết hợp đó vừa dẫn dắt câu chuyện, vừa bộc lộ ý nghĩ nhân vật. Hướng dẫn chấm: - Hs trả lời được 2 trong số các ý như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0,75 điểm HS trả lời đúng 1 trong số các ý trong đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0,5 điểm - HS trả lời sai hoặc không trả lời: Không cho điểm |
0,75 |
|
|
4 |
Việc bé Em quyết định không mặc bộ đầm hồng mà mặc bộ đồ hơi giống bạn của mình khi cùng bạn đi thăm cô giáo cho thấy bé Em là một cô bé: - Thấu hiểu/ Đồng cảm - Giàu yêu thương - Coi trọng tình bạn - Tốt bụng Hướng dẫn chấm: - Hs trả lời được 2 trong số các ý như đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 1.0 điểm - HS trả lời đúng 1 trong số các ý trong đáp án hoặc diễn đạt tương đương: 0,5 điểm - Hs không trả lời hoặc trả lời sai: không cho điểm |
1,0 |
|
|
5 |
Nhận xét về triết lí nhân sinh mà tác giả gửi gắm qua văn bản. - HS nêu triết lí nhân sinh phù hợp với nội dung văn bản, mang tính khái quát, thể hiện dưới hình thức câu văn hoặc nhiều câu văn. - HS nhận xét: Đúng/ hay/ ý nghĩa Hướng dẫn chấm: - HS nêu triết lí nhân sinh: 0,75 điểm - HS nhận xét về triết lí nhân sinh: 0,25 điểm |
0,75
|
|
|
II |
|
VIẾT |
|
|
|
1 |
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) cảm nhận về một nhân vật mà anh/chị ấn tượng nhất trong văn bản. |
2.0 |
|
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài - Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận văn học - Xác định được yêu cầu về hình thức và dung lượng của đoạn văn: khoảng 200 chữ, trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, móc xích, tổng – phân - hợp... |
0,25 |
||
|
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cảm nhận một nhân vật trong văn bản. |
0,25 |
||
|
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề: - Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận; sau đây là một số gợi ý: +Giới thiệu nhân vật; nêu khái quát ấn tượng về nhân vật + Phân tích đặc điểm của nhân vật: ngoại hình, hành động, lời nói, thế giới nội tâm của nhân vật. +Nhận xét, đánh giá nghệ thuật xây dựng nhân vật của nhà văn - Sắp xếp hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu đoạn văn |
0,5 |
||
|
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Triển khai thành luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân. - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
0,5 |
||
|
đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. |
0,25 |
||
|
|
|
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,25 |
|
Hướng dẫn chấm: - Xác định đúng vấn đề nghị luận; thể hiện được quan điểm của người viết, sắp xếp các ý hợp lý; lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề; lập luận chặt chẽ, lý lẽ sắc sảo, bằng chứng thuyết phục; diễn đạt mới mẻ: 1,75-2,0 điểm. - Xác định đúng vấn đề nghị luận; thể hiện được quan điểm của người viết, sắp xếp các ý tương đối hợp lý; lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề; lập luận chưa chặt chẽ, có lý lẽ, bằng chứng phù hợp; diễn đạt đảm bảo yêu cầu: 1,25- 1,5 điểm - Xác định đúng vấn đề nghị luận; chưa thể hiện được quan điểm của người viết, ý lộn xộn; chưa vận dụng các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề; lập luận chưa rõ ràng, lý lẽ vụng về, bằng chứng chưa phù hợp; diễn đạt yếu: 0,75- 1,0 điểm - Bài viết lan man, chưa đúng trọng tâm: 0,25- 0,5 điểm - Không làm bài/làm lạc đề: không cho điểm |
|
||
|
|
2 |
Viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến sau: “Lòng tốt của con người có thể chữa lành các vết thương nhưng lòng tốt cũng cần đôi phần sắc sảo, nếu không chẳng khác nào con số không tròn trĩnh.” |
4,0 |
|
|
|
a. Xác định được yêu cầu của kiểu bài - Xác định được yêu cầu của kiểu bài: nghị luận về một vấn đề xã hội |
0,25 |
|
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vai trò của lòng tốt và cách biểu lộ lòng tốt tương thích để tạo ra những giá trị tốt đẹp |
0,5 |
||
|
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề của bài viết: - Xác định được các ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận; sau đây là một số gợi ý: * Giải thích - Lòng tốt: là sự yêu thương, quan tâm, chia sẻ vật chất hoặc tinh thần đối với những người xung quanh. - Chữa lành các vết thương: xoa dịu, hàn gắn những nỗi đau về tâm hồn và thể xác của con người. - Lòng tốt cũng cần đôi phần sắc sảo: lòng tốt cần phải đi cùng với lí trí tỉnh táo, nhận thức sáng suốt về đối tượng cần giúp đỡ và cách thức giúp đỡ, nếu không sẽ trở thành vô ích. => Ý kiến khẳng định vai trò của lòng tốt và cách biểu lộ lòng tốt tương thích để tạo ra những giá trị tốt đẹp * Bàn luận: - Lòng tốt của con người có thể chữa lành các vết thương: + Lòng tốt giúp con người đối diện và vượt qua nghịch cảnh, tạo cho họ niềm tin vào cuộc sống và hi vọng vào tương lai, giúp họ bớt đau đớn trước những bất hạnh trong cuộc sống. + Lòng tốt có thể cảm hóa cái xấu, cái ác; là sợi dây gắn kết, khiến cho mối quan hệ giữa người với người trở nên tốt đẹp hơn, góp phần xây dựng xã hội nhân ái, văn minh. - Lòng tốt cũng cần đôi phần sắc sảo, nếu không chẳng khác nào con số không tròn trĩnh: + Lòng tốt cần đi cùng sự tỉnh táo của lí trí để không bị lợi dụng. + Phê phán những người sống thờ ơ, ích kỉ, những người lợi dụng lòng tốt của người khác, những người làm việc tốt nhưng toan tính trục lợi. * Bài học: Cần phải có lòng tốt và thể hiện nó một cách phù hợp. - Sắp xếp hệ thống ý hợp lí theo đặc điểm bố cục của kiểu bài văn |
1,0 |
||
|
d. Viết bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Triển khai thành luận điểm để làm rõ quan điểm của cá nhân. - Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận. - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng, bằng chứng tiêu biểu, phù hợp, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và bằng chứng. Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. |
1,5 |
||
|
đ. Diễn đạt Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản. |
0,25 |
||
|
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,5 |
||
.............
Tải file tài liệu để xem thêm đề thi giữa kì 1 lớp 11 môn Ngữ văn
|
SỞ GD & ĐT … TRƯỜNG THPT ……… -------------------- ĐỀ CHÍNH THỨC |
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ 1 Năm học: 2025 – 2026 Môn thi: NGỮ VĂN. Khối 11 Thời gian làm bài: 90 phút |
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau: Chuyện đã xảy ra hơn chục năm, nhưng lão Khổ ngẫm còn đau mãi đến bây giờ.
Vụ lúa chiêm năm ấy, càng về cuối càng thuận. Đúng vào kỳ lúa đỏ đuôi, vòm trời thật nở nang. Nắng đến sướng. Nhờ ông trời cứ kéo cái nắng cho qua kỳ thu hoạch. Chỉ cần lôi được hạt lúa về nhà, còn sau đó, chuyện phơi phóng là chuyện vặt. Từ đồng trên xuống đồng dưới, lúa tràn cả lên bờ. Mỗi lần vác cuốc làm phép đi thăm đồng, lão Khổ lại khấp khởi mừng. Thật là trời giúp lão. Đúng vào năm lão nhiều công nhất thì được mùa.
Mà để có cái ngày sướng con mắt chẳng riêng gì lão, cả gần ngàn dân làng Cổ đã từng héo gan, héo ruột. Những ngày ấy, ruột lão tím bầm. Không biết còn mất mùa đến bao giờ. Nhổ lên cắm xuống có đến vài lượt mà vẫn chỉ thấy đất nổi váng. Mặt ruộng tím tái, se sắt như mặt người sắp chết cóng. Nhiều người khôn ngoan khuyên lão sắm sọt chạy chợ, lão lý lại:
- Hạt thóc chỉ có từ đất. Ai cũng chạy chợ cả thì rồi có lúc đeo vàng mà chết đói.
[…] Bây giờ thì mọi vận hạn đã qua. Lão Khổ đứng giữa đồng lúa, hà hít căng lồng ngực hương thơm ngầy ngậy ngòn ngọt, tâm hồn sảng khoái cực độ. Lão vốn không tin vào trời. Chẳng qua còng lưng ra mà đánh vật với đất, đào xới miếng ăn từ đất chứ cứ ngồi đấy chờ đến số, có mà giã họng!
(Lược một đoạn: Ông Khổ đến nhà Toản – bí thư Đảng ủy, một kẻ tham danh hám vị để bàn chuyện gặt lúa sớm, theo kinh nghiệm các cụ xưa nay đã dạy: “Xanh nhà hơn già đồng”, trời thì nay nắng mai mưa, nên thu hoạch lúa sớm cho đảm bảo. Thế nhưng Toản không đồng ý vì hắn và ủy ban đã có kế hoạch mời cán bộ ở huyện về tham quan xã, để họ thấy xã của ông Khổ làm ăn dưới chỉ đạo của hắn năng suất thế nào, mục đích để khoe khoang).
[…] Tự dưng lão Khổ thấy vô duyên. “Thây kệ chúng mày! Đến lúc dân người ta đào mả chúng mày lên, đừng có trách”.
Nhưng lão cấm chỉ vợ và con cái không được tham gia đón rước gì ráo! Có cái thói đâu chưa làm đã lo không thổi được nhau lên. Ở đâu cũng “tốt đẹp” mà dân cứ đói nhăn ra thì không thấy ai hỏi.
Còn ba ngày nữa đoàn tham quan đến xã. Loa đài gọi ơi ới, ỏm tỏi cả lên. Cửa hàng mua bán mang hàng vào tận làng Cổ, là điều xưa nay chưa từng thấy. Các loại cán bộ tự nhiên đâm ra tận tụy, hết lòng vì dân. Chẳng ai một lần chịu ngước trông trời. Đến khi cơn gió xoáy giật tung mấy băng khẩu hiệu thì chính lão Khổ thất sắc! Đánh nhoàng một cái bầu trời như toàn bằng đá! Mà đá thật. Đá trút xuống ào ào, khua lên mái ngói như sắp đổ sập xuống tất cả. Đá đổ xuống thành lớp, dồn đống lại. Thôi thì đủ thứ kêu gào. Trẻ con nhảy lên vì được ăn đá, dùng đá xát lên mặt rồi xuýt xoa. Người nhiều công điểm như lão Khổ thì ngất đi được. Qua làn đá quất ràn rạt, hàng trăm cặp mắt thất vọng, căm tức hướng về phía những thửa ruộng đầy ắp, đang nát bét dưới tai họa trời giáng!
Chỉ chờ dứt mưa, lão Khổ đâm bổ ra đồng. Hỡi ôi, lão úp tay lên mặt khóc rưng rức. Còn đâu nữa là mùa màng. Thay cho màu vàng óng là màu xám xịt của những cọng rơm ngấm nước, rối vào nhau, đâm chổng lên trời như bị ai vò. Vạch gốc ra, đưa tay sờ thấy một lượt thóc rải xuống bùn, tưởng ruột gan bị đâm bị rạch bằng gai.
Trong làn nước mắt cay đắng, lão Khổ thấy nếp nhà năm gian lão dự định xây bằng thóc thu hoach, vỡ tan như bong bóng.
(Trích: Lũ vịt giời, Tạ Duy Anh, Tuyển tập truyện ngắn 75 gương mặt văn nghệ, tr.561-564)
Thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 5
Câu 1. Xác định ngôi kể và điểm nhìn trần thuật của đoạn trích.
Câu 2. Tóm tắt tình huống truyện của đoạn trích.
Câu 3. Em có đồng tình với suy nghĩ của ông Khổ rằng: Hạt thóc chỉ có từ đất. Ai cũng chạy chợ cả thì rồi có lúc đeo vàng mà chết đói? Vì sao?
Câu 4. Nêu cảm nhận của em về chi tiết: Hỡi ôi, lão úp tay lên mặt khóc rưng rức.
Câu 5. Qua đoạn trích, em hiểu như thế nào về cuộc sống người nông dân lúc bấy giờ?
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) nêu cảm nhận của anh/chị về nhân vật ông Khổ trong đoạn văn bản Đọc hiểu.
Câu 2. Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về hạnh phúc trong cuộc sống.
I. Phần Đọc hiểu
Câu 1.- Ngôi kể: ngôi thứ ba
- Điểm nhìn trần thuật: chủ yếu của người kể chuyện và đan xen điểm nhìn của ông Khổ.
Câu 2. Tình huống truyện: Ông Khổ có vụ mùa bội thu, lúa đạt năng suất cao nhưng do xã không cho gặt sớm, trúng một cơn giông, lúa rụng lẫn bùn khiến ông rất đau khổ.
Câu 3. - HS có thể đồng tình hoặc không đồng tình. Lí giải hợp lí.
- Đồng tình: vì hạt lúa trồng từ đất, là lương thực chính của người nông dân, họ sống với cây lúa, gắn bó nhiều thế hệ, cây lúa nuôi sống họ. Nếu chạy chợ, bỏ trồng lúa thì mất đi gốc rễ của người nông.
- Không đồng tình: nếu trồng lúa mà không đem lại năng suất cao, không có kinh tế thì có thể chạy chợ để kiếm tiền, dùng tiền đó mua lúa gạo.
Câu 4. Chi tiết ông Khổ úp tay lên mặt khóc rung rức:
+ Đó là giọt nước mắt đau khổ, tiếc nuối khi phải chứng kiến thành quả lao động của mình mất đi.
+ Tức giận vì không thể “làm chủ” được tài sản của chính mình.
+ Bất lực trước thực tại nghiệt ngã.
Câu 5. Cuộc sống của người nông dân khó khăn, cơ cực, thiếu thốn đủ bề, chỉ trông mong vào mấy công ruộng lúa nhưng lại chịu sự áp bức, thống trị của chính quyền, của những kẻ hám danh chuộc lợi. Đời sống túng quẫn, luẩn quẩn không thoát khỏi đói nghèo.
II. Phần Viết
Câu 1
.- Hoàn cảnh của ông Khổ: là người nông dân chất phác.
- Tính cách: thật thà, chăm chỉ lao động, có trách nhiệm cao trong công việc…
- Sự việc diễn ra: Được mùa lúa, ông Khổ rất hứng khởi, vui mừng. Ông lo lắng trời nay nắng mai mưa thất thường, lúa cũng đến thì chín vàng gốc rạ, mong muốn thu hoạch sớm. Nhưng vì xã không duyệt mà gặp trận giông, lúa rụng lẫn vào bùn khiến ông mất mát, đau khổ vô cùng.
- Cuộc đời và số phận của ông như chính cái tên của ông vậy: Khổ.
- Nêu tình cảm mà tác giả muốn gửi gắm qua hình tượng nhân vật: sự đồng cảm, thấu hiểu…
- Nêu cảm xúc của em về nhân vật:…
Câu 2* Giới thiệu được vấn đề nghị luận và nêu khái quát quan điểm cá nhân về vấn đề nghị luận.
* Triển khai vấn đề cần nghị luận:
- Giải thích:
+ Hạnh phúc là trạng thái vui vẻ, sung sướng khi đạt được những điều mà mình mong muốn. Hạnh phúc là điều ai cũng mong muốn và tìm kiếm suốt cuộc đời.
+ Hạnh phúc có thể bắt nguồn từ những điều lớn lao, có thể là những điều bình dị. Hạnh phúc nào cũng đáng trân trọng, nâng niu.
- Bày tỏ quan điểm của người viết:
+ Nhận thức được hạnh phúc không phải lúc nào cũng là điều lớn lao, hạnh phúc là những gì gần gũi, bình dị quanh ta, hạnh phúc là khi “có một công việc để làm, có một người để yêu thương, có một nơi để trở về”. Vì vậy, cách đơn giản nhất để có được hạnh phúc là trân trọng, hài lòng với những gì mình đang có.
+ Nhìn cuộc sống bằng cái nhìn lạc quan, tích cực.
+ Can đảm sống và làm những gì mình yêu thích
+ Tìm ra mục tiêu của cuộc đời, nỗ lực, cố gắng để đạt được mục tiêu dù nhỏ bé hay lớn lao, ta sẽ tìm thấy hạnh phúc trong cuộc đời.
+ Tự tạo cho mình những niềm vui, những hạnh phúc giản dị trong cuộc đời
+ Hạnh phúc là cống hiến, là trao đi yêu thương, là mang lại hạnh phúc cho người khác….
- Lấy được dẫn chứng và phân tích dẫn chứng.
- Mở rộng, bày tỏ quan điểm trái chiều, hoặc ý kiến khác để có cái nhìn toàn diện hơn.
+ Mọi hạnh phúc trong đời đều đáng trân trọng nâng niu, đừng theo đuổi những hạnh phúc xa vời mà quên đi những điều giản dị hiện hữu xung quanh
+ Không nên tìm mọi cách để đạt được hạnh phúc, có những hạnh phúc dù nỗ lực thế nào cũng không thuộc về mình, khi ấy hãy biết buông bỏ để tâm hồn được bình yên
+ Phê phán những người không biết trân trọng hạnh phúc, suy nghĩ tiêu cực….
* Khẳng định lại quan điểm cá nhân và rút ra bài học cho bản thân.
.............
Tải file tài liệu để xem thêm Đề kiểm tra giữa kì 1 Văn 11 Cánh diều
|
SỞ GD & ĐT … TRƯỜNG THPT ……… -------------------- ĐỀ CHÍNH THỨC |
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ 1 Năm học: 2025 – 2026 Môn thi: NGỮ VĂN. Khối 11 Thời gian làm bài: 90 phút |
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản:
Hỡi sông Hồng tiếng hát bốn nghìn năm
Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?
- Chưa đâu! Và ngay cả trong những ngày đẹp nhất
Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc,
Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hoá thành văn,
Khi Nguyễn Huệ cưỡi voi vào cửa Bắc,
Hưng Đạo diệt quân Nguyên trên sóng Bạch Đằng...
Những ngày tôi sống đây là ngày đẹp hơn tất cả
Dù mai sau đời muôn vạn lần hơn!
Trái cây rơi vào áo người ngắm quả,
Đường nhân loại đi qua bóng lá xanh rờn,
Mặt trời đến mỗi ngày như khách lạ
Gặp mỗi mặt người đều muốn ghé môi hôn...
…
Không ai có thể ngủ yên trong đời chật
Buổi thuỷ triều vẫy gọi những vầng trăng,
Mỗi gié lúa1 đều muốn thêm nhiều hạt,
Gỗ trăm cây đều muốn hoá nên trầm,2
Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt,
Mỗi con sông đều muốn hoá Bạch Đằng...
(Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?,
Chế Lan Viên, NXB Văn học, 2002, tr.354, 355)
Chú thích:
- Chế Lan Viên là một nhà thơ lớn, nhà nghiên cứu lý luận, nhà phê bình văn học nghệ thuật. Bài thơ “Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng?” được sáng tác khi cả nước đang trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ, cứu nước.
gié lúa1: bông lúa.
trầm2: gỗ lâu năm, có mùi hương thoang thoảng dễ chịu.
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định dấu hiệu nào để xác định thể thơ của đoạn trích.
Câu 2. Nêu những từ ngữ cảm thán thể hiện cảm xúc của tác giả khi viết về Tổ quốc trong hai dòng thơ đầu.
Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê đối với việc thể hiện nội dung chính trong đoạn thơ sau:
Khi Nguyễn Trãi làm thơ và đánh giặc,
Nguyễn Du viết Kiều, đất nước hoá thành văn,
Khi Nguyễn Huệ cưỡi voi vào cửa Bắc,
Hưng Đạo diệt quân Nguyên trên sóng Bạch Đằng...
Câu 4. Nhận xét suy nghĩ, tình cảm của tác giả được thể hiện qua những hệ thống hình ảnh kết hợp động từ muốn, nằm mơ trong đoạn thơ sau:
Mỗi gié lúa đều muốn thêm nhiều hạt
Gỗ trăm cây đều muốn hoá nên trầm
Mỗi chú bé đều nằm mơ ngựa sắt
Mỗi con sông đều muốn hoá Bạch Đằng...
Câu 5. Theo anh/chị, tuổi trẻ cần làm gì để thể hiện lòng biết ơn đối với thế hệ cha anh (trình bày khoảng 5-7 dòng)?
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) phân tích, đánh giá văn bản phần Đọc hiểu.
Câu 2. (4,0 điểm) Hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) về vai trò của lí tưởng sống đối với tuổi trẻ.
|
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
|
I |
ĐỌC HIỂU |
4,0 |
|
|
|
1 |
Số chữ trong các dòng không bằng nhau là dấu hiệu để xác định thể thơ tự do của đoạn trích. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời như đáp án: 0,5 điểm. - HS trả lời được mỗi nội dung (Số chữ trong các dòng không bằng nhau; thể thơ tự do) đạt 0,25 điểm. |
0,5 |
|
|
2 |
Những từ ngữ cảm thán thể hiện cảm xúc của tác giả khi viết về Tổ quốc trong hai dòng thơ đầu: Hỡi, thế này chăng. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời đúng mỗi từ ngữ đạt 0,25 điểm. - HS chép lại hai dòng thơ không cho điểm. |
0,5 |
|
|
3 |
- Các từ ngữ biểu hiện của phép tu từ liệt kê trong đoạn thơ: Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn Huệ, Hưng Đạo; (hoặc: làm thơ, đánh giặc, viết Kiều). - Tác dụng: Thể hiện niềm tự hào về những danh nhân, anh hùng của đất nước; niềm vui sướng, yêu mến thiết tha đối với lịch sử, truyền thống, Tổ quốc; tạo giọng điệu hào hùng cho đoạn thơ. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời như đáp án: 1,0 điểm. - HS trả lời được mỗi tác dụng: 0,25 điểm. |
0,25
0,75 |
|
|
4 |
Suy nghĩ, tình cảm của tác giả được thể hiện qua những hệ thống hình ảnh kết hợp động từ muốn, nằm mơ trong đoạn thơ: khát khao được cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước; bộc lộ tình yêu đối với Tổ quốc. Hướng dẫn chấm: - HS trả lời như đáp án: 1,0 điểm. - HS có cách diễn đạt tương đương vẫn được điểm tối đa. |
1,0
|
|
|
5 |
HS trình bày suy nghĩ của bản thân về những việc tuổi trẻ cần làm để thể hiện lòng biết ơn đối với thế hệ cha anh. Có thể theo hướng: tham gia các hoạt động tưởng nhớ các anh hùng liệt sĩ, tri ân các thương bệnh binh, người có công với đất nước; học tập và lao động chăm chỉ góp phần dựng xây đất nước giàu đẹp; rèn luyện sức khoẻ, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc;... Hướng dẫn chấm: HS nêu được 01 trong số các việc làm trên, lý giải phù hợp đạt điểm tối đa. |
1,0 |
............
Xem đầy đủ đáp án trong file tải về
..........
Tải file tài liệu để xem thêm đề thi giữa kì 1 lớp 11 môn Ngữ văn
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2026 - 2027 (Sách mới)
Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Ngữ văn lớp 11 năm 2026 - 2027 (Sách mới)
149.000đ