Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 41 Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 8 trang 41 sách Chân trời sáng tạo tập 1
Để giúp học sinh có thể chuẩn bị bài nhanh chóng, Download.vn sẽ cung cấp bài Soạn văn 8: Thực hành tiếng Việt trang 41.
Tài liệu dành cho học sinh lớp 8 khi muốn chuẩn bị bài tập trước khi đến lớp một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Mời tham khảo chi tiết ngay sau đây.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 41
Câu 1. Xác định cấu trúc của các đoạn văn sau và tìm câu chủ đề của mỗi đoạn văn (nếu có):
a. Nhiều người tin rằng, khi nhìn lên bầu trời và thấy sao băng, nếu nhanh chóng ước một điều gì đó thì chắc chắn sẽ trở thành sự thật. Một số quan niệm cho rằng, sao băng là một hình tượng đẹp và thường gắn liền với nhiều câu chuyện về tình yêu.
(Theo Sao băng là gì và những điều bạn cần biết về sao băng?,
https:voh.com.vn, ngày 16/3/2022)
b. Lúc đầu, mọi người nghĩ rằng chim di cư là để tránh cái lạnh của mùa đông, tuy nhiên, nghiên cứu gần đây đã phát hiện ra rằng điều này không hoàn toàn đúng. Những nơi mà loài chim này di cư tới so với nơi chúng sinh ra đều có khí hậu ôn đới khá tương đồng tại cùng một thời điểm. Về mặt lý thuyết, nếu chúng ở lại nơi chưa được sinh ra vào mùa đông thì điều kiện khí hậu ở đó cũng không ảnh hưởng nhiều và chúng vẫn có thể sống sót bình thường. Vậy tại sao chúng vấn phải thực hiện một hành trình dài để di cư hằng năm? Về vấn đề này, các nhà khoa học vẫn cảm thấy bối rối và chưa thể tìm được câu trả lời.
(Theo 1001 thắc mắc: Sự thắc mắc có phải chim di cư là do chúng sợ lạnh?, https:tienphong.vn, ngày 17/3/2002)
c. Một trong những hành động góp phần bảo vệ môi trường là sử dụng các sản phẩm tái chế. Chúng ta có thể tái chế giấy, nhựa, báo, thủy tinh và lon nhôm... Bằng cách tái chế một nửa số rác thải sinh hoạt, mỗi người có thể giảm khoảng 1,2 tấn khí CO2 (các-bon đi-ô- xít - carbon dioxide) mỗi năm vì việc đốt cháy rác thải làm tăng mức độ CO2 trong khí quyển. Đây là tác nhân chính gây ra hiệu ứng nhà kính và sự nóng lên toàn cầu. Vì vậy, con người nên lựa chọn các sản phẩm tái chế để có thể góp phần bảo vệ môi trường.
(Theo Lan Anh tổng hợp, Mười biện pháp giảm thiểu sự nóng lên của Trái Đất,
https://kinhtermoitruong.vn, ngày 09/9/2022)
d. Bản đồ tư duy có thể đơn giản hóa những thách thức khi bạn viết. Với tư cách là một công cụ sắp xếp thông tin hiệu quả, bản đồ tư duy có thể tổ chức và hệ thống hoá những ý tưởng lộn xộn, thiếu mạch lạc. Chính vì thế, bản đồ tư duy có thể hỗ trợ bạn xác định cần nói những gì và nói như thế nào để được hiệu quả nhất.
(Theo 1980 Books, Ứng dụng bản đồ tư duy trong học tập)
Hướng dẫn giải:
a. Đoạn văn song song
b.
- Đoạn văn diễn dịch
- Câu chủ đề: Lúc đầu, mọi người nghĩ rằng chim di cư là để tránh cái lạnh của mùa đông, tuy nhiên, nghiên cứu gần đây đã phát hiện ra rằng điều này không hoàn toàn đúng.
c.
- Đoạn văn tổng phân hợp
- Câu chủ đề: Một trong những hành động góp phần bảo vệ môi trường là sử dụng các sản phẩm tái chế; Vì vậy, con người nên lựa chọn các sản phẩm tái chế để có thể góp phần bảo vệ môi trường.
d.
- Đoạn văn quy nạp
- Câu chủ đề: Chính vì thế, bản đồ tư duy có thể hỗ trợ bạn xác định cần nói những gì và nói như thế nào để được hiệu quả nhất.
Câu 2. Sắp xếp các câu dưới đây để tạo thành đoạn văn mạch lạc. Cho biết đoạn văn vừa sắp xếp thuộc kiểu đoạn văn nào mà em đã học.
(1) Khi những đợt sóng liên tiếp tràn vào các vùng vịnh, chúng bị bật ngược trở lại và gặp những đợt sóng tiếp theo gây ra sự cộng hưởng. (2) Hiệu ứng này có thể làm tăng sức mạnh và sự phá hủy của những đợt sóng thần lên gấp nhiều lần, khiến cho thiệt hại ở những khu vực có sự cộng hưởng lớn hơn rất nhiều so với những khu vực khác. (3) Một điểm nữa tạo nên những đợt sóng thần có sức mạnh khủng khiếp nhất đó là hiệu ứng cộng hưởng.
(Theo Sóng thần - cơn “giận dữ” của biển cả, htttps://tuyenquang.gov.vn, ngày 16/3/2022)
Hướng dẫn giải:
- Sắp xếp: 3 - 1 - 2
- Đoạn văn diễn dịch
Câu 3. Viết câu chủ đề cho các đoạn văn sau:
a. Khi tiếp xúc với không khí ô nhiễm trong một thời gian dài, làn da của chúng ta có nguy cơ bị lão hoá. Dầu hiệu nhận biết rõ nhất là sự xuất hiện của các đốm sắc tố và nếp nhăn trên da. Ngoài ra, ô nhiễm không khí còn là nguyên nhân gây khởi phát hoặc tăng nặng một số bệnh lí về da như viêm da dị ứng, viêm da cơ địa, mụn trứng cá, mề đay... Không chỉ vậy, ô nhiễm không khí còn làm cho một số bệnh về da kém đáp ứng điều trị, dễ tái phát, kéo dài và khó điều trị hơn.
(Nhóm biên soạn)
b. Trong bối cảnh nguồn nhiên liệu hoá thạch đang dần cạn kiệt vì bị khai thác quá độ như hiện nay thì việc tiết kiệm năng lượng góp phần tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên. Bên cạnh đó, tiết kiệm năng lượng còn giúp giảm bớt chi phí sinh hoạt cho con người. Ngoài ra, khi nhiên liệu hoá thạch được đốt cháy ít hơn thì lượng khí thải CO2 vào bầu khí quyển của Trái Đất cũng giảm đi, hạn chế sự nóng lên toàn cầu và các hiện tượng khí hậu khác …
( Nhóm biên soạn)
Hướng dẫn giải:
a. Không khí ô nhiễm gây tác hại vô cùng nghiêm trọng cho làn da.
b. Tiết kiệm nhiên liệu chính là bảo vệ cuộc sống của con người.
Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng sáu đến tám câu) trình bày vai trò của máy vi tính đối với cuộc sống của chúng ta hiện nay. Xác định cấu trúc của đoạn văn đó.
Hướng dẫn giải:
Con người đã phát minh ra máy vi tính để phục vụ cho cuộc sống. Sau một quá trình, máy vi tính ngày càng được tối ưu hóa, có vai trò quan trọng. Trước hết, loại máy này đã giúp cho việc học tập, làm việc được nhanh chóng, hiệu quả hơn. Các phần mềm, công cụ được cài đặt như Word giúp soạn thảo văn bản; Excel giúp tính toán; Powerpoint giúp tạo bài thuyết trình, Photoshop giúp chỉnh sửa ảnh, video;... Bất cứ ngành nghề nào cũng cần sử dụng cho công việc. Một chiếc máy tính được kết nối internet giúp chúng ta tiếp cận thông tin nhanh chóng hơn, hay tiếp cận với kiến thức dễ dàng hơn. Ngoài ra, chúng còn là sản phẩm được tạo ra để phục vụ việc giải trí như chơi game, xem phim hay nghe nhạc, trò chuyện với bạn bè. Nhiều người còn sử dụng máy vi tính để lưu trữ dữ liệu, hình ảnh, video,... Tuy nhiên, việc sử dụng thiết bị công nghệ này cần phải khoa học, hợp lí và tránh gây ra những hậu quả tiêu cực.
=> Văn bản được trình bày theo mức độ quan trọng của từng đối tượng.