Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2024 - 2025 (Sách mới) 17 Đề thi cuối học kì 1 Tiếng Việt 4 (Có đáp án + Ma trận)

TOP 17 Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 4 năm 2024 - 2025 sách Cánh diều, Kết nối tri thức với cuộc sống, Chân trời sáng tạo, có đáp án, hướng dẫn chấm, bảng ma trận kèm theo, giúp thầy cô tham khảo để xây dựng đề thi cuối học kì 1 năm 2024 - 2025 cho học sinh của mình.

Với 17 Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 4, còn giúp các em luyện giải đề và so sánh đối chiếu với kết quả mình đã làm. Ngoài ra, có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 môn  Toán. Mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:

1. Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 4 Download.vn biên soạn

1.1. Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 4 Cánh diều

>> Xem chi tiết: Bộ đề thi Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều

1.2. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

>> Xem chi tiết: Bộ đề thi Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

1.3. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo

>> Xem chi tiết: Bộ đề thi Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo

2. Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 4 năm 2024 - 2025

2.1. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức

Lớp: 4A

Họ và tên:…………………………………

ĐỀ THI CUỐI HỌC KÌ I
LỚP 4 - NĂM HỌC 2024 – 2025
MÔN: TIẾNG VIỆT
Thời gian làm bài: 70 phút

I. ĐỌC – HIỂU (5 điểm): Đọc văn bản

CHIẾC ÁO MỚI NGÀY XUÂN

Tôi nhớ mãi lần mẹ mua cho tôi chiếc áo mới vào ngày Tết, chiếc áo vải dầy nhưng sờ vào rất mát. Những bông hoa vàng nhụy đỏ làm niềm vui của tôi trong năm mới râm ran.

Cả đêm đó, dù không phải thức canh nồi bánh chưng nhưng tôi vẫn cố canh cho mình đừng ngủ. Tôi chỉ sợ nếu nhắm mắt vào thì chiếc áo mới đó sẽ bị ai đó lấy mất, hoặc rất có thể nó sẽ không cánh mà bay.

Tết năm ấy với tôi cái gì cũng đẹp hơn, vui hơn gấp trăm lần. Từ 27 Tết, tôi cứ chạy khắp căn nhà nhỏ bé của mình hát véo von đủ các bài, làm đủ mọi việc linh tinh mà không phụng phịu, dỗi hờn như mọi năm. Thi thoảng lại liếc mắt nhìn chiếc áo mới được mẹ móc gọn gàng phơi trên dây. Vui như thể cái áo cũng đang mỉm cười với mình, đang hát với mình…

Đêm Giao thừa mẹ bảo mặc áo mới trước giờ bố thắp hương. Tôi cầm cáo áo trên tay hít hà mùi vải mới, vừa muốn mặc lên người mà vừa không nỡ. Cứ tần ngần, bố phải nhắc đến lần thứ ba. Dù chiều đã đun nước hương bưởi để tắm gội tất niên nhưng từ khi mặc áo mới tôi chỉ ngửi thấy trên cơ thể mình một mùi thơm rất lạ. Có lẽ đó là mùi của niềm vui trong trẻo thuở lên mười.

Sau này khi cuộc sống đã bớt khó khăn, Tết nào mẹ cũng sắm cho ba anh em tôi quần áo mới. Tuy nhiên, dù giá những bộ quần áo đó có cao hơn, chất vải tốt hơn tôi vẫn yêu chiếc áo mới thời khó, năm nào.

Vũ Thị Huyền Trang

Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1. Câu văn sau đây vừa tả chiếc áo vừa nói lên niềm vui của bạn nhỏ?

A. Chiếc áo có những bông hoa vàng nhụy đỏ làm lòng tôi cứ rộn lên.
B. Tết năm ấy với tôi cái gì cũng đẹp hơn, vui hơn gấp trăm lần.
C. Sau này khi cuộc sống đã bớt khó khăn, Tết nào mẹ cũng sắm cho ba anh em tôi quần áo mới.

Câu 2. Đêm hôm có chiếc áo mới ấy, nhân vật “ tôi” đã thế nào?

A. Phải thức để canh nồi bánh chưng.
B. Chạy khắp căn nhà nhỏ bé của mình, hát véo von đủ các bài.
C. Canh cho mình đừng ngủ.

Câu 3. Cụm từ “ mùi thơm rất lạ” trong bài chỉ ý gì?

A. Mùi vải mới từ cái áo.
B. Mùi vải mới quyện với hương bưởi từ nước tắm gội.
C. Mùi của niềm vui trong trẻo thuở lên mười.

Câu 4. Vì sao bạn nhỏ thấy Tết năm ấy đẹp hơn, vui hơn những năm trước?

A. Vì bạn có chiếc áo mới rất đẹp.
B. Vì bạn làm được nhiều việc giúp bố mẹ.
C. Vì mọi người đều thấy vui trong ngày Tết.

Câu 5. Vì sao sau này, khi đã có những bộ quần áo đẹp hơn, giá trị hơn mà nhân vật “tôi” vẫn yêu chiếc áo thời khó khăn năm xưa?

Câu 6. Xác định từ loại của các từ gạch chân trong câu văn sau.

Tôi nhớ mãi lần mẹ mua cho tôi chiếc áo mới vào ngày Tết, chiếc áo vải dầy nhưng sờ vào rất mát.

Câu 7. Gạch chân rồi viết lại cho đúng các tên riêng bị viết sai trong đoạn văn sau:

Hà Nội nổi tiếng với nhiều danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử. Đến với Thủ đô Hà Nội bạn sẽ được chiêm ngưỡng nét kiến trúc cổ độc đáo của chùa một cột, chùa trấn quốc, được thăm văn miếu – quốc tử giám, được dạo quanh những hồ đẹp: hồ gươm, hồ tây, hồ bảy mẫu.

Câu 8. Đặt câu với thành ngữ sau: Có mới nới cũ

II. VIẾT BÀI VĂN: (5 điểm)

Đề bài: Em hãy viết một bài văn miêu tả một con vật nuôi (trong nhà em hoặc nhà hàng xóm mà em có dịp quan sát).

ĐÁP ÁN

I. ĐỌC HIỂU VÀ LÀM BÀI TẬP: 5 điểm

Câu 1 (0,5 điểm). A

Câu 2 (0,5 điểm). B

Câu 3 (0,5 điểm). C.

Câu 4 (0,5 điểm). A

Câu 5 (1,0 điểm). Vì chiếc áo đó là kỉ niệm mà nhân vật tôi luôn nhớ.

Câu 6 (0,5 điểm).

Tôi nhớ (ĐT) mãi lần mẹ mua (ĐT) cho tôi chiếc áo (DT) mới (TT) vào ngày Tết, chiếc áo vải dầy nhưng sờ vào rất mát (TT).

Câu 7 (0,5 điểm).

Đến với Thủ đô Hà Nội bạn sẽ được chiêm ngưỡng nét kiến trúc cổ độc đáo của chùa Một Cột, chùa T rấn Quốc, được thăm Văn Miếu – Quốc Tử Giám, được dạo quanh những hồ đẹp: H ồ Gươm, Hồ Tây, Hồ B ảy Mẫu.

Câu 8 (1 điểm). Bạn Lan là người có mới nới cũ

II. VIẾT BÀI VĂN: (5 điểm)

- Trình bày dưới dạng một bài văn ngắn, có số lượng câu khoảng 15 câu.

- Phần miêu tả tập trung vào 2 mảng chính là ngoại hình và hoạt động, ích lợi của con vật nuôi. Câu văn có sử dụng hình ảnh nhân hoá, so sánh phù hợp, sinh động, gần gũi, thân thuộc với cuộc sống hàng ngày.

- Câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, bố cục đầy đủ, rõ ràng.

- Mở bài(0,75đ), Thân bài(3,5đ), Kết bài(0,75đ)

- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

MA TRẬN

Mạch kiến thức

Số câu

Số điểm

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

1. Đọc - hiểu (5 điểm)

Đọc hiểu văn bản

(3điểm)

Số câu

2 câu

2 câu

1 câu

4 câu

1 câu

Câu số

Câu 1, 2

Câu 3, 4

Câu 5

Số điểm

1 điểm

1 điểm

1 điểm

2 điểm

1 điểm

Kiến thức TV

(2điểm)

Số câu

1 câu

1 câu

1 câu

2 câu

1 câu

Câu số

Câu 6

Câu 7

Câu 8

Số điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

1 điểm

1 điểm

1 điểm

Tổng

Số câu

3 câu

3 câu

2 câu

6 câu

2 câu

Số điểm

1,5 điểm

1,5 điểm

2 điểm

3 điểm

2 điểm

Tỉ lệ%

30%

30%

40%

60%

40%

2. Viết bài văn (5 điểm)

2.2. Đề thi học kì 1 Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo

Trường: Tiểu học……
Họ và tên: ………………
Học sinh lớp: 4….

Thứ ……… ngày …….tháng …… năm 2024

KIỂM TRA CUỐI KÌ I
MÔN: TIẾNG VIỆT 4
Năm học: 2024 – 2025
(Thời gian làm bài: 40 phút)

A. KIỂM TRA ĐỌC

I. ĐỌC THÀNH TIẾNG: (3 điểm) 1 phút/ học sinh

Giáo viên chọn một đoạn (khoảng 90 tiếng) của một trong các bài tập đọc sau và cho học sinh bốc thăm đọc đoạn theo yêu cầu.

Bài 1: Kì quan đê biển (Trang 100 - TV4/ Tập 1)

Bài 2: Những mùa hoa trên cao nguyên đá (Trang 107 - TV4/ Tập 1)

Bài 3: Cậu bé ham học (Trang 116 - TV4/ Tập 1)

Bài 4: Hạt táo đã nảy mầm (Trang 123 - TV4/ Tập 1)

Bài 5: Hái trăng trên đỉnh núi (Trang 127 - TV4/ Tập 1)

II. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU KẾT HỢP VỚI KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT: (7 điểm)

Đọc bài văn sau và làm bài tập:

CÂY SỒI VÀ CÂY SẬY

Trong khu rừng nọ có một cây sồi cao lớn sừng sững đứng ngay bên bờ một dòng sông. Hằng ngày, nó khinh khỉnh nhìn đám sậy bé nhỏ, yếu ớt, thấp chùn dưới chân mình.

Một hôm, trời bỗng nổi trận cuồng phong dữ dội. Cây sồi bị bão thổi bật gốc, đổ xuống sông. Nó bị cuốn theo dòng nước đỏ ngầu phù sA. Thấy những cây sậy vẫn tươi xanh hiên ngang đứng trên bờ, mặc cho gió mưa đảo điên. Quá đỗi ngạc nhiên, cây sồi bèn cất tiếng hỏi:

– Anh sậy ơi, sao anh nhỏ bé, yếu ớt thế kia mà không bị bão thổi đổ? Còn tôi to lớn thế này lại bị bật cả gốc, bị cuốn trôi theo dòng nước?

Cây sậy trả lời:

– Tuy anh cao lớn nhưng đứng một mình. Tôi tuy nhỏ bé, yếu ớt nhưng luôn luôn có bạn bè đứng bên cạnh tôi. Chúng tôi dựa vào nhau để chống lại gió bão, nên gió bão dù mạnh tới đâu cũng chẳng thể thổi đổ được chúng tôi.

Nghe vậy, cây sồi ngậm ngùi, xấu hổ. Nó không còn dám coi thường cây sậy bé nhỏ yếu ớt nữa.

Theo Truyện ngụ ngôn nước ngoài

Hãy khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng các câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 8 và làm các bài tập còn lại. (7 điểm)

Câu 1. (0.5 điểm) Cây sồi là loại cây như thế nào?

A. Cao lớn sừng sững.
B. Nhỏ bé mảnh mai.
C. Cây leo thân mềm.
D. Cây gỗ quý hiếm.

Câu 2. (0.5 điểm) Cây sồi ngạc nhiên vì điều gì?

A. Cây sậy vẫn xanh tươi, hiên ngang đứng thẳng mặc cho mưa bão.
B. Sậy bị bão thổi đổ xuống sông, còn sồi không bị gì.
C. Cây sậy đổ rạp bị vùi dập.
D. Sậy cũng bị cuốn theo dòng nước.

Câu 3. (0.5 điểm) Tại sao cây sồi ngậm ngùi xấu hổ, không dám coi thường cây sậy nữa?

A. Vì cây sồi bị bão thổi đổ xuống sông, trôi theo dòng nước.
B. Vì cây sậy không bị mưa bão thổi đổ cuốn trôi.
C. Vì sồi hiểu được sức mạnh đoàn kết của những cây sậy bé nhỏ.
D. Vì sồi thấy sậy không kiêng nể mình.

Câu 4. (0.5 điểm) Tại sao cây sồi xem thường cây sậy?

A. Vì sồi thấy mình vĩ đại.
B. Vì sồi cậy mình cao to còn sậy nhỏ bé, yếu ớt.
C. Vì sồi trên bờ còn sậy dưới nước.
D. Vì sồi thấy sậy không kiêng nể mình.

Câu 5. (0.5 điểm) Dòng nào dưới đây gồm các động từ?

A. Thổi, đứng, cuốn trôi.
B. Sừng sững, khinh khỉnh, ngậm ngùi.
C. Đảo điên, bé nhỏ, luôn luôn.
D. Tươi xanh, đảo điên, luôn luôn.

Câu 6. (0.5 điểm) Từ nào sau đây không phải là danh từ?

A. Cây sồi
B. Sông
C. Thổi
D. Gốc

Câu 7. (1 điểm) Đặt câu cho tính từ sau: đỏ tươi

Câu 8. (1 điểm) Các dấu hai chấm trong câu chuyện trên có tác dụng gì?

A. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời giải thích.
B. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời trích diễn.
C. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời nói của nhân vật.
D. Báo hiệu việc liệt kê sau nó.

Câu 9. (1 điểm) Tìm 1 câu văn trong bài đọc trên có sử dụng biện pháp nhân hóa?

Câu 10. (1 điểm) Gạch chân dưới các tính từ trong câu văn sau:

Những hạt sương trắng nhỏ li ti đọng trên những cánh hoa tinh khôi, trong trẻo, thương mến vô cùng.

B. KIỂM TRA VIỂT (10 điểm)

TẬP LÀM VĂN: (40 phút)

Đề bài: Em hãy viết đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc của em với một người gần gũi, thân thiết.

HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KỲ I
NĂM HỌC: 2024 - 2025

A. Phần đọc

1. Đọc thành tiếng: 3 điểm (Thời gian tùy vào số lượng học sinh)

Giáo viên đánh giá cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

- Đọc đúng tiếng, đúng từ, đọc rành mạch, trôi chảy; Biết ngắt nghỉ sau các cụm từ rõ nghĩa; Giọng đọc biểu cảm; Tốc độ đọc khoảng 85 tiếng/phút: 3 điểm

- Đọc sai 1 – 2 tiếng, ngắt nghỉ chưa đúng 1- 2 câu, giữa các cụm từ dài hoặc giọng đọc chưa biểu cảm; Tốc độ đọc chưa đạt yêu cầu: 2 điểm

- Đọc sai 3 – 4 tiếng, ngắt nghỉ chưa đúng 3- 4 câu, giữa các cụm từ dài hoặc giọng đọc chưa biểu cảm; Tốc độ đọc chậm so với yêu cầu: 1 điểm

Giáo viên căn cứ vào đối tượng học sinh của lớp mà chấm điểm cho phù hợp.

2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi: 7 điểm

Câu

1

2

3

4

5

6

8

Ý đúng

A

A

A

B

A

C

C

Điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

0.5 điểm

1 điểm

1 điểm

Câu 7 (1 điểm) HS đặt được câu đúng yêu cầu được 1 điểm.

Ví dụ: - Lá cờ Tổ quốc màu đỏ tươi tung bay trên nền trời xanh thẳm.

Câu 9. (1 điểm) Câu văn trong bài đọc trên có sử dụng biện pháp nhân hóa

- Tuy anh cao lớn nhưng đứng một mình. (1 điểm)

Câu 10. (1 điểm)

trắng, nhỏ, li ti, tinh khôi, trong trẻo.

- Tìm đúng mỗi tính từ được 0,2 điểm

B. Phần viết

Tập làm văn: 10 điểm

Đảm bảo các yêu cầu sau được 10 điểm.

+ Viết được bài văn đủ các phần mở bài, thân bài và kết bài đúng yêu cầu đã họC.

+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

+ Chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ.

Gợi ý hướng dẫn chấm chi tiết:

Mở bài 2 điểm

- Giới thiệu người gần gũi, thân thiết mà em muốn bày tỏ

tình cảm, cảm xúC.

Thân bài: 4 điểm

- Nêu những điều ở người đó làm em xúc động. Ví dụ:

+ Cử chỉ, lời nói, suy nghĩ, việc làm,…

+ Những kỉ niệm giữa em và người đó.

+ Tình cảm của người đó dành cho em.

- Nêu rõ tình cảm, cảm xúc của em:

+ Dùng từ ngữ trực tiếp thể hiện tình cảm, cảm xúc (yêu quý, khâm phục, trân trọng, ngưỡng mộ, nhớ mong,…).

+ Nêu suy nghĩ, việc làm thể hiện tình cảm, cảm xúc (tìm cách giúp đỡ, luôn nghĩ đến, cố gắng học theo, kể về người đó cho bạn bè nghe,…)

Kết bài: 2 điểm

- Khẳng định tình cảm, cảm xúc của em.

Chữ viết, chính tả 0,5 điểm

Dùng từ đặt câu 0,5 điểm

Sáng tạo, cảm xúc 1 điểm

(Chữ viết không rõ ràng, trình bày bẩn trừ 0,5 điểm toàn bài ).

(Tuỳ theo đối tượng học sinh của lớp mà giáo viên chấm điểm cho phù hợp, khuyến khích những bài văn có tính sáng tạo, không rập khuôn).

BẢNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CHKI MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 4

Chủ đề

Mạch kiến thức,

kĩ năng

Số câu và Câu số

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Tổng

TN

KQ

TL

HT

khác

TN

KQ

TL

HT khác

TN

KQ

TL

HT khác

TN

KQ

TL

HT khác

Những người tài trí

Đọc

Đọc thành tiếng

Số câu

1

1

Số điểm

3.0

3.0

Đọc hiểu

Số câu

4

3

1

2

7

3

Số điểm

2.0

2.0

1.0

2.0

4.0

3.0

Những ước mơ xanh

Viết

Tập làm văn:

Số câu

1

1

Số điểm

10

10

Tổng

Số câu

4

3

1

1

2

1

7

3

2

Số điểm

2.0

3.0

1.0

3.0

2.0

10

4.0

3.0

MA TRẬN CÂU HỎI KIỂM TRA TIẾNG VIỆT CHKI LỚP 4

Mạch kiến thức,

kĩ năng

Số câu và Câu số

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Tổng

TN

KQ

TL

HT

khác

TN

KQ

TL

HT khác

TN

KQ

TL

HT khác

TN

KQ

TL

HT khác

Đọc

Đọc thành tiếng:

Số câu

1

1

Câu số

Phần I

Phần I

Đọc hiểu

Số câu

4

3

1

2

7

3

Câu số

1,2,5,6

3,4,8

10

7,9

7

3

Viết

Tập làm văn:

Số câu

1

1

Câu số

Phần III

Phần III

Tổng

Số câu

4

3

1

1

2

1

7

3

2

Câu số

4

3

1

2

7

3

2.3. Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 4 Cánh diều

TRƯỜNG TH&THCS……

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
NĂM HỌC 2024 - 2025
MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4
(Thời gian làm bài 40 phút)

A. KIỂM TRA ĐỌC:

Đọc thầm và làm bài tập:

MÙA THU

Mùa thu, những khu vườn đầy lá vàng xao động, trái bưởi bỗng tròn căng đang chờ đêm hội rằm phá cỗ. Tiếng đám sẻ non tíu tít nhảy nhót nhặt những hạt thóc còn vương lại trên mảnh sân vuông.

Đêm xuống, mảnh trăng nhẹ tênh, mỏng manh trôi bồng bềnh trên nền trời chi chít ánh sao. Rồi trăng không còn khuyết và tròn vành vạnh khi đến giữa mùa thu.

Mùa thu, tiết trời trong thanh dịu nhẹ, con đường làng bỗng như quen, như lạ. Mỗi sớm đến trường, bước chân chợt ngập ngừng khi đánh thức những bụi cây non vẫn còn đang ngái ngủ. Tia nắng ban mai nghịch ngợm xuyên qua kẽ lá, soi vào chiếc tổ xinh xắn làm cho chú chim non bừng tỉnh giấc, bay vút lên trời rồi cất tiếng hót líu lo.

Mùa thu, vạt hoa cúc dại cũng nở bung hai bên đường. Những bông hoa cúc xinh xinh dịu dàng, lung linh như từng tia nắng nhỏ. Thảm cỏ may thì tím biếc đến nôn nao. Hoa cỏ may quấn quýt từng bước chân, theo tận vào lớp học. Tiếng đọc bài ngân nga vang ra ngoài cửa lớp, khiến chú chim đang nghiêng chiếc đầu nhỏ xinh tìm sâu trong kẽ lá cũng lích rích hót theo. Giọt nắng sớm mai như vô tình đậu lên trang vở mới, bừng sáng lung linh những ước mơ.

Theo: Huỳnh Thị Thu Hương

Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng (từ câu 1 đến câu 6):

Câu 1. Bài văn tả mùa nào trong năm?

A. Mùa Xuân.
B. Mùa Đông.
C. Mùa Thu.

Câu 2. Hình ảnh nào không miêu tả mùa thu?

A. Những khu vườn đầy lá vàng xao động.
B. Trái bưởi bỗng tròn căng đang chờ đêm hội rằm phá cỗ.
C. Tiết trời lạnh, sương giá phủ khắp vùng.

Câu 3. Từ ngữ tả vẻ đẹp của vầng trăng là:

A. Nhẹ tênh; mỏng manh; trôi bồng bềnh; tròn vành vạnh.
B. Nhẹ tênh; mỏng manh; khuyết.
C. Trái bưởi bỗng tròn căng đang chờ đêm hội rằm phá cỗ.

Câu 4. Vì sao con đường làng vào mùa thu bỗng “như quen, như lạ”?

A. Vạt hoa cúc dại cũng nở bung hai bên đường.
B. Vì tiết trời mùa thu trong xanh dịu nhẹ và cảnh vật mùa thu trở nên sống động và khác biệt hơn.
C. Con đường bị lá cây phủ kín sắc vàng không nhìn ra được.

Câu 5. Nội dung của bài văn nói về điều gì?

A. Cảm nhận sự vui tươi háo hức của bạn nhỏ khi tới ngày khai trường.
B. Tả hoa, lá mùa thu.
C. Bạn nhỏ say đắm trước những sự thay đổi mà mùa thu đem tới cho cuộc sống.

Câu 6. Câu nào có sử dụng biện pháp nhân hóa?

A. Tiếng đám sẻ non tíu tít nhảy nhót nhặt những hạt thóc còn vương lại trên mảnh sân vuông.
B. Tia nắng ban mai nghịch ngợm xuyên qua kẽ lá, soi vào chiếc tổ xinh xắn làm cho chú chim non bừng tỉnh giấc.
C. Mùa thu, vạt hoa cúc dại cũng nở bung hai bên đường.

Câu 7. Xác định từ loại của các từ được gạch chân trong câu “Giọt nắng sớm mai như vô tình đậu lên trang vở mới, bừng sáng lung linh những ước mơ”.

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

Câu 8. Chủ ngữ trong câu “Mùa thu, vạt hoa cúc dại cũng nở bung hai bên đường.” là:

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

Câu 9. Đặt câu có sử dụng dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu tên tác phẩm.

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

Câu 10. Em thích điều gì về mùa thu được tả trong bài? Vì sao?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

B. KIỂM TRA VIẾT

Đề bài viết: Viết bài văn tả một cây hoa (hoặc cây ăn quả, cây bóng mát, cây cảnh...) mà em yêu thích.

ĐÁP ÁN

A. KIỂM TRA ĐỌC: 10 điểm

I . Đọc thành tiếng : 2 điểm

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đạt yêu cầu (80 - 85 tiếng/phút): 1 điểm

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, đúng từ; giọng đọc có biểu cảm (không đọc sai quá 5 tiếng) : 0,5 điểm

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc : 0,5 điểm

(Tuỳ theo từng trường hợp học sinh đọc sai mà ghi điểm cho phù hợp)

* Lưu ý: Điểm đọc thành tiếng: Có thể cho điểm thập phân đến 0,25

Nội dung bài KT đọc: Các bài đọc SGK TV4 tập 1, câu hỏi sau bài đọc

2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi (8 điểm):

Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Ý đúng

C

C

A

B

C

B

Điểm

0,5

1

0,5

0,5

0,5

1

1

1

1

1

Câu 7.

Giọt nắng là DT; đậu là ĐT

mới là TT; ước mơ là DT

Câu 8: Chủ ngữ là: “Vạt hoa cúc dại”

Câu 10. HS nêu câu văn: 0,5 điểm

Giải thích được lí do: 0,5 điểm

VD: Về mùa thu được tả trong bài, em thích vầng trăng nhất. Vầng trăng tròn là dịp mừng đêm Trung thu. Nhìn trăng to và rõ, em thấy trăng đẹp hơn bao giờ hết….

B. KIỂM TRA VIẾT ( 10 điểm):

I- Chữ (2 điểm):

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng, chữ viết đẹp, đúng cỡ: 1 điểm

- Lưu ý : Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, … trừ 1 điểm toàn bài.

II- Nội dung bài viết (8 điểm):

+ Mở bài (1 điểm): Giới thiệu cây định tả.

+ Thân bài (6 điểm): Tả được chi tiết về hình dáng, đặc điểm của cây được tả.

+ Kết bài (1 điểm): Nêu cảm nghĩ của mình về cây được tả theo cách kết bài đã học.

Đảm bảo các yêu cầu sau thì được 8 điểm:

- Bố cục đầy đủ 3 phần.

- Nội dung đầy đủ: tả bao quát cây, cụ thể từng phần của cây, có lợi ích cây......

- Biết dùng từ, đặt câu đúng. Biết dùng từ gợi tả, gợi cảm.

- Thân bài chia thành các đoạn nhỏ (0,5 điểm)

- Đoạn văn có câu chủ đề (0,5 điểm)

- Biết kết hợp một số hình ảnh so sánh hoặc nhân hóa (1 điểm)......

- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.

* Tùy theo mức độ sai sót về dùng từ, về câu, … có thể cho các mức điểm: 8; 7,5; 7; 6,5; ....

MA TRẬN

Mạch kiến thức, kĩ năng

Số câu và số điểm

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Tổng

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

1. Đọc hiểu văn bản

Câu số

1; 2

3;4;5

10

5

1

Số điểm

1.5

1.5

1.0

3,0

1,0

2. Kiến thức Tiếng Việt

Câu số

6

7

8; 9

3

1

Số điểm

1.0

1.0

2.0

2,5

1,5

Tổng điểm phần đọc hiểu

Số câu

3

1

3

2

1

6

4

Số điểm

2.5

1.0

1.5

2.0

1.0

4,0

4,0

..........Xem chi tiết tại file tải dưới đây...........

Chia sẻ bởi: 👨 Lê Thị tuyết Mai
Liên kết tải về

Link Download chính thức:

Sắp xếp theo
👨
    Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm
    Tải nhanh tài liệu Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2024 - 2025 (Sách mới) Tài liệu này không áp dụng tải nhanh miễn phí cho thành viên gói Pro