Bộ đề đọc hiểu Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức với cuộc sống Bộ đề đọc hiểu Tiếng Việt 4
Bộ đề đọc hiểu Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức với cuộc sống bao gồm các đề đọc hiểu được biên soạn dựa theo chương trình học môn Tiếng Việt lớp 4 sách Kết nối tri thức với cuộc sống.
Với tài liệu này, học sinh có thể ôn tập và củng cố lại kiến thức của môn học. Hãy cùng theo dõi ngay sau đây.
Tài liệu bao gồm:
- 8 đề đọc hiểu Tiếng Việt 4 KNTT (Có đáp án)
- 40 trang tài liệu
- File Word có thể chỉnh sửa.
- File PDF thuận tiện in trên Mobile
Bộ đề đọc hiểu Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức với cuộc sống
Các bài đọc hiểu Tiếng Việt lớp 4
ANH BÙ NHÌN
Một cái que cắm dọc, một thanh tre nhỏ buộc ngang, thành hình chữ thập. Khoác lên đấy một cái áo tơi lá cũ, hoặc một mảnh bao tải rách, cũng có thể là một manh chiếu rách cũng được. Trên đầu que dọc là một mê nón rách lơ xơ. Thế là ruộng ngô, ruộng đỗ, ruộng vừng hoặc một ruộng mạ mới gieo… đã có một người bảo vệ, một người lính gác: một anh bù nhìn. Để cho đủ lệ bộ, anh bù nhìn cầm một cái vọt tre mềm như cần câu. Đầu cần buộc một túm nắm giấy, tốt hơn thì dùng một túm lá chuối khô tước nhỏ, giống như vẫn buộc ở đầu gậy của người chăn vịt trên đồng.
Có nhiều loài chim bị mắc lừa, rất sợ anh bù nhìn, sợ cái cần câu ấy, vì chỉ hơi thoàng gió thì từ tấm áo, cái nón, đến thanh roi ấy đều cử động, phe phẩy, đung đưa…. Bọn trẻ chúng tôi đứng từ xa mà nhìn cũng thấy đúng là một người đang ngồi, tay cầm que để đuổi chim…
Những anh bù nhìn thật hiền lành, dễ thương, chăm chỉ làm việc của mình, chẳng đòi ăn uống gì và cũng chẳng bao giờ kể công. Các anh cũng không sợ nắng gắt, gió lạnh, mưa bão. Anh có bị gió xô ngã thì rồi cũng có người đỡ anh dậy, anh chẳng kêu khóc bao giờ.
Chỉ tiếc là cũng có những con chim ranh ma, một lần sà xuống biết đấy là anh bù nhìn, không có gì nguy hiểm, không có gì đáng sợ thế là lần sau nó cứ xuống và còn đi gọi cả đàn xuống, vừa tra ngô, tỉa đỗ, mà lại phải đi làm lại từ đầu, vì chúng đã ăn hết cả hạt vừa gieo. Người ta vốn khôn ngoan hơn, lại phải thay lại tấm áo, cái nón và cái cần câu mới, buộc thêm vào đấy nhiều mẩu giấy có các màu, làm như đó là một người bảo vệ mới.
Bọn trẻ chúng tôi thích các anh bù nhìn ấy vì các anh không bao giờ dọa chúng tôi, không bao giờ lên mặt hoặc cáu gắt, dù chúng tôi có ào xuống ruộng bắt châu chấu, đuổi cào cào, giẫm cả lên cái mầm ngô, mầm đỗ mới nhú…
Quả là các anh bù nhìn hiền lành đáng yêu, đã giúp người nông dân, trong đó có cha mẹ tôi, một cách khá tốt…
(Theo Băng Sơn)
Đọc và chọn đáp án đúng cho câu hỏi dưới đây:
Câu 1. Anh bù nhìn được tạo ra như thế nào?
A. Một cái que cắm dọc, một thanh tre nhỏ buộc ngang, thành hình chữ thập.
B. Khoác lên đấy một cái áo tơi lá cũ, hoặc một mảnh bao tải rách, cũng có thể là một manh chiếu rách cũng được.
C. Trên đầu que dọc là một mê nón rách lơ xơ.
D. Cả 3 đáp án đều đúng
Câu 2. Để cho đủ lệ bộ, anh bù nhìn cầm cái gì?
A. Một cái vọt tre mềm như cần câu
B. Một cái nón
C. Một cái cốc
D. Một cái rổ
Câu 3. Những anh bù nhìn như thế nào?
A. Hung dữ, đáng sợ
B. Hiền lành, dễ thương
C. Xấu xí, cáu gắt
D. Buồn bã, ủ rũ
Câu 4. “Nhiệm vụ” của anh bù nhìn là gì?
A. Dọa đàn chim, bảo vệ ruộng đồng
B. Dọa trẻ con
C. Làm đồ chơi cho trẻ con
D. Dùng để trang trí
Câu 5. Các tính từ trong câu văn “Người ta vốn khôn ngoan hơn, lại phải thay lại tấm áo, cái nón và cái cần câu mới, buộc thêm vào đấy nhiều mẩu giấy có các màu, làm như đó là một người bảo vệ mới.” là gì?
A. Khôn ngoan, mới, nhiều
B. Khôn ngoan, thay, thêm
C. Khôn ngoan, hơn, tấm áo
D. Khôn ngoan, một, bảo vệ
Câu 6. Người nông dân làm gì khi lũ chim ăn hết hạt mới gieo ngoài đồng?
A. Gieo lại hạt
B. Làm bẫy chim
C. Làm anh bù nhìn mới
D. Vừa làm bẫy chim vừa làm anh bù nhìn khác
Câu 7. Vì sao bọn trẻ thích các anh bù nhìn?
A. Vì các anh bù nhìn không bao giờ dọa bọn trẻ
B. Vì các anh bù nhìn không bao giờ lên mặt hoặc cáu gắt khi bọn trẻ nghịch ngợm
C. Vì các anh bù nhìn cho bọn trẻ kẹo
D. Cả đáp án A, B đều đúng
Câu 8. Sau khi đọc xong văn bản, em thấy các anh bù nhìn có điểm gì đáng yêu?
TRỜI XANH CỦA MỖI NGƯỜI
Bầu trời xanh của bà
Vuông bằng khung cửa sổ
Bà nhìn qua mỗi chiều
Nhớ bao là chuyện cũ
Trời xanh của mẹ em
Là vệt dài tít tắp
Khi nhắc về bố em
Mắt mẹ nhìn đăm đắm
Trời xanh của bố em
Hình răng cưa nham nhở
Trời xanh giữa đạn bom
Rách, còn chưa kịp vá
Trời xanh của riêng em
Em chưa nhìn thấy hết
Dài và rộng đến đâu
Ai bảo giùm em biết?
Dài và rộng đến đâu
Lớn rồi em sẽ biết.
(Xuân Quỳnh)
Đọc và chọn đáp án hoặc trả lời câu hỏi:
Câu 1. Những ai được nhắc đến trong bài?
A. Bà, ông, bố, mẹ
B. Bà, ông, bố, em
C. Bà, ông, mẹ, em
D. Bà, bố, mẹ, em
Câu 2. Bầu trời xanh của bà có hình dáng như thế nào?
A. Vuông bằng khung cửa sổ
B. Tròn như cái đĩa
C. Dài như con đường
D. Hình răng cưa nham nhở
Câu 3. Đôi mắt của mẹ nhìn như thế nào khi nhắc về bố?
A. Dịu hiền
B. Trìu mến
C. Xa xăm
D. Đăm đăm
Câu 4. Trời xanh của bố của hình gì?
A. Hình chữ nhật
B. Hình cầu
C. Hình vuông
D. Hình răng cưa nham nhở
Câu 5. Câu thơ “Ai bảo giùm em biết?” là câu gì?
A. Câu kể
B. Câu hỏi
C. Câu cảm
D. Câu khiến
Câu 6. Các câu thơ “Trời xanh của riêng em/Em chưa nhìn thấy hết/Dài và rộng đến đâu/Ai bảo giùm em biết?” có ý nghĩa gì?
A. Với em, trời xanh là cả một thế giới bí ẩn, lí thú đang chờ được khám phá
B. Bầu trời xanh là của riêng em, không ai có thể chạm tới.
C. Trời xanh rộng lớn, em không thể thấy hết
D. Trời xanh trong mắt em rất rộng lớn
Câu 7. Nối từ ngữ ở cột A với từ ngữ ở cột B sao cho phù hợp:
A | B |
1. Bầu trời xanh của bà | a. dài tít tắp như con đường đo nỗi nhớ mong |
2. Bầu trời xanh của mẹ | b. chỉ bé bằng khung cửa - nơi gợi nhắc về bao chuyện trong quá khứ |
3. Bầu trời xanh của bố | c. chưa đo được dài và rộng đến mức nào |
4. Bầu trời xanh của con | d. là những mảnh vỡ của bom đạn chiến tranh |
Câu 8. Theo em, bài thơ đã gửi gắm bài học gì?
Xem thử Bộ đề đọc hiểu Tiếng Việt 4 KNTT
.........Xem thêm tài liệu tại file tải dưới đây.........