-
Tất cả
-
Học tập
-
Lớp 1
-
Lớp 2
-
Lớp 3
-
Lớp 4
-
Lớp 5
-
Thi vào 6
-
Lớp 6
-
Lớp 7
-
Lớp 8
-
Lớp 9
-
Thi vào 10
-
Lớp 10
-
Lớp 11
-
Lớp 12
-
Thi THPT QG
-
Thi ĐGNL
-
Đề thi
-
Thi IOE
-
Thi Violympic
-
Trạng nguyên Tiếng Việt
-
Văn học
-
Sách điện tử
-
Học tiếng Anh
-
Tiếng Nhật
-
Mầm non
-
Cao đẳng - Đại học
-
Giáo án
-
Bài giảng điện tử
-
Cao học
-
Tài liệu Giáo viên
-
Công thức toán
-
-
Tài liệu
-
Hướng dẫn
-
Soạn bài Chiếu dời đô Cánh diều Ngữ văn lớp 8 trang 118 sách Cánh diều tập 1
Năm Canh Tuất niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất (năm 1010), Lý Công Uẩn đã viết bài Chiều dời đô bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư (nay thuộc tỉnh Ninh Bình) về thành Đại La (nay thuộc Hà Nội). Tác phẩm sẽ được hướng dẫn tìm hiểu trong chương trình môn Ngữ văn lớp 8.

Download.vn sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 8: Chiếu dời đô. Hãy cùng tham khảo nội dung chi tiết được chúng tôi đăng tải ngay sau đây.
Soạn văn 8: Chiếu dời đô
Soạn bài Chiếu dời đô
1. Chuẩn bị đọc
- Lý Công Uẩn (974 - 1028) tức Lý Thái Tổ, người châu Cổ Pháp, lộ Bắc Giang (nay thuộc xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh).
- Ông là một người thông minh, nhân ái, có chí lớn và lập được nhiều chiến công.
- Dưới thời Tiền Lê, ông làm Tả thân vệ Điện tiền chỉ huy sứ. Khi Lê Ngọa Triều mất, ông được triều thần tôn lên làm vua, lấy niên hiệu là Thuận Thiên.
2. Đọc hiểu
Câu 1. Tác giả nêu lên việc dời đô của các triều đại xưa nhằm mục đích gì?
Hướng dẫn giải:
Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử.
Câu 2. Thành Đại La có lợi thế như thế nào?
Hướng dẫn giải:
- Vị trí địa lý: ở vào nơi trung tâm trời đất, hợp cả bốn hướng nam, bắc, đông, tây, lại được thế “rồng cuộn hổ ngồi”, được coi là thế đất đẹp, có tương lai phát triển thịnh vượng
- Địa thế: rộng rãi, bằng phẳng, đất cao, thoáng
- Dân cư: không bị ảnh hưởng của thiên tai ngập lụt
- Phong cảnh: tốt tươi, tràn đầy sức sống
Câu 3. Câu hỏi kết thúc văn bản thể hiện điều gì?
Hướng dẫn giải:
Thể hiện sự gần gũi, mang tính dân chủ, không ép buộc, gò bó, xa cách.
3. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Bài Chiếu dời đô viết về sự kiện gì? Tại sao Lý Công Uẩn lại phải dùng thể chiếu?
Hướng dẫn giải:
- Bài Chiếu dời đô viết về sự kiện: năm Canh Tuất niên hiệu Thuận Thiên thứ nhất (năm 1010), Lý Công Uẩn đã viết bài chiếu bày tỏ ý định dời đô từ Hoa Lư (nay thuộc tỉnh Ninh Bình) về thành Đại La (nay thuộc Hà Nội).
- Lí Công Uẩn sử dụng thể chiếu vì đây là thể văn do vua dùng để ban bố mệnh lệnh. Dời đô cũng là một việc lớn, có liên quan đến vận mệnh của đất nước cần được ban bố rộng rãi.
Câu 2. Dựa vào nội dung phần (1) và (2) của bài chiếu, hãy trình bày lí do cần dời đô.
Hướng dẫn giải:
- Nhắc lại lịch sử dời đô của các vương triều hưng thịnh ở Trung Quốc:
- Nhà Thương: năm lần dời đô; nhà Chu: ba lần dời đô
- Lí do dời đô của nhà Thương và nhà Chu: đóng đô ở nơi trung tâm, mưu toan nghiệp lớn, tính kế muôn đời… hễ thấy thuận tiện thì đổi.
- Kết quả của việc dời đô: vận nước lâu dài, phong tục phồn thịnh
=> Những tấm gương sáng chứng minh dời đô là việc “thường niên” của các triều đại lịch sử.
- Phê phán hai nhà Đinh, Lê:
- Khinh thường mệnh trời.
- Không biết noi theo các tấm gương sáng của hai nhà Thương, Chu.
- Hậu quả: triều đại ngắn ngủi, nhân dân không thể phát triển được.
=> Kinh đô cũ ở cùng Hoa Lư (Ninh Bình) của hai triều Đinh, Lê là không còn thích hợp.
=> Cơ sở đầy thuyết phục để khẳng định dời đô là điều nên làm của các triều đại hưng thịnh, đặc biệt là trong hoàn cảnh nhà Lý lúc bấy giờ đang rất cần một nơi hội tụ đầy đủ linh khí, sức mạnh đất trời để phát triển.
Câu 3. Trong phần 3 của bài chiếu, để thuyết phục triều đình về việc chọn kinh đô mới, Lý Công Uẩn đã nêu lên những lí lẽ và bằng chứng như thế nào?
Hướng dẫn giải:
- Lí lẽ: Thành Đại La có những lợi thế tuyệt vời mà khó nơi nào có được.
- Bằng chứng:
- Vị trí địa lý: ở vào nơi trung tâm trời đất, hợp cả bốn hướng nam, bắc, đông, tây, lại được thế “rồng cuộn hổ ngồi”, được coi là thế đất đẹp, có tương lai phát triển thịnh vượng
- Địa thế: rộng rãi, bằng phẳng, đất cao, thoáng
- Dân cư: không bị ảnh hưởng của thiên tai ngập lụt
- Phong cảnh: tốt tươi, tràn đầy sức sống
=> Thành Đại La xứng đáng là thánh địa của trời đất, là nơi thích hợp nhất để đóng đô muôn đời. Qua đó, thể hiện khát vọng của nhà vua về một đất nước thái bình, thịnh trị và ý thức dân tộc, tự chủ, tự lập, tự cường của một quốc gia phong kiến.
Câu 4. Văn bản Chiếu dời đô thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa lí trí và tình cảm như thế nào?
Hướng dẫn giải:
- Lí trí: lấy sử sách là lí lẽ, từ đó soi vào thực tế của hai triều đại Đinh, Lê để từ đó khẳng định việc dời đô là điều tất yếu.
- Tình cảm: việc dời đô là thuận theo ý trời, noi gương lịch sử; tác giả cũng bộc lộ sự thương xót cho trăm họ dưới triều Đinh, Lê; đồng thời thể hiện sự tôn trọng ý kiến của bề tôi (Các khanh nghĩ thế nào?)
Câu 5. Hãy viết một đoạn văn (khoảng 8 – 10 dòng) nêu lên ý nghĩa, tác dụng việc dời đô của Lý Công Uẩn.
Hướng dẫn giải:
Mẫu 1
Khi đọc Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn, mỗi người đều hiểu được ý nghĩa, tác dụng việc dời đô của. Mở đầu, Lý Công Uẩn đã dẫn ra sử sách Trung Quốc nói về việc các vua đời xưa bên Trung Quốc cũng từng có những cuộc dời đô nhằm khẳng định việc dời đô là tất yếu, hợp tình. Ngoài ra, việc dời đô phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt. Bên cạnh đó, chúng ta còn thấy được tầm nhìn chiến lược, sự hiểu biết sâu rộng của người đứng đầu đất nước. Việc dời đô từ Hoa Lư (vùng đồi núi) ra thành Đại La (vùng đồng bằng), nơi giao lưu trọng yếu có nghĩa là nhà Lý đủ sức mạnh phòng thủ đất nước, chống lại sự xâm lược phương Bắc. Không chỉ vậy, thành Đại La còn là nơi trung tâm, có địa thế thuận lợi để đất nước phát triển về kinh tế, nhân dân có cơ hội phát triển. Tóm lại, việc dời đô của Lý Công Uẩn là hợp với ý trời, lòng dân lúc bấy giờ.
Mẫu 2
Qua văn bản Chiếu dời đô, ta thấy được ý nghĩa, tác dụng việc dời đô của Lý Công Uẩn. Ông đã viện dẫn sử sách Trung Quốc nói về việc các vua đời xưa bên Trung Quốc cũng từng có những cuộc dời đô nhằm khẳng định việc dời đô là tất yếu, hợp tình. Không chỉ vậy, dời đô phản ánh ý chí độc lập, tự cường và sự phát triển lớn mạnh của dân tộc Đại Việt. Bên cạnh đó, ta còn thấy được tầm nhìn chiến lược, sự hiểu biết sâu rộng của người đứng đầu đất nước. Dời đô từ Hoa Lư (vùng đồi núi) ra thành Đại La (vùng đồng bằng), nơi giao lưu trọng yếu có nghĩa là nhà Lý đủ sức mạnh phòng thủ đất nước, chống lại sự xâm lược phương Bắc. Thành Đại La còn là nơi trung tâm, có địa thế thuận lợi để đất nước phát triển về kinh tế, nhân dân có cơ hội phát triển. Như vậy có thể khẳng định rằng việc dời đô của Lý Công Uẩn là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với điều kiện đất nước lúc bấy giờ.
Chọn file cần tải:
-
Soạn văn 8: Chiếu dời đô 198 KB Tải về
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Tài liệu tham khảo khác
-
Văn mẫu lớp 8: Phân tích tư tưởng yêu nước trong bài Chiếu dời đô
-
Soạn bài Nghe và thuyết trình về một vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học Cánh diều
-
Viết một đoạn văn nêu lên ý nghĩa, tác dụng việc dời đô của Lý Công Uẩn
-
Văn bản Chiếu dời đô
-
Văn mẫu lớp 8: Phân tích tác phẩm Chiếu dời đô (Sơ đồ tư duy)
-
Bài văn mẫu lớp 8: Phân tích giá trị nhân văn trong Chiếu dời đô
-
Bài văn mẫu lớp 8: Cảm nhận về những người lãnh đạo qua bài Chiếu dời đô và Hịch tướng sĩ
Lớp 8 tải nhiều
Có thể bạn quan tâm
-
Văn mẫu lớp 11: Nghị luận về cuộc đời là những chuyến đi (Dàn ý + 5 mẫu)
50.000+ -
Bộ tranh tô màu Thủy thủ mặt trăng
50.000+ -
Tổng hợp tranh vẽ đề tài lễ hội đẹp nhất
100.000+ -
Chứng minh câu Đoàn kết là sức mạnh vô địch (11 mẫu)
50.000+ 1 -
Bộ đề thi học kì 2 môn tiếng Anh lớp 8 năm 2023 - 2024 (Sách mới)
100.000+ 1 -
Viết đoạn văn ngắn về tình mẫu tử (25 mẫu)
100.000+ 1 -
Bộ đề thi học kì 2 môn Khoa học tự nhiên 7 năm 2023 - 2024 sách Chân trời sáng tạo
10.000+ -
Văn mẫu lớp 12: Phân tích Đất Nước (Sơ đồ tư duy)
1M+ 1 -
Bộ đề thi học kì 2 môn Ngữ văn 7 năm 2024 - 2025 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
100.000+ 1 -
Biên bản họp phụ huynh cuối học kì 1 (7 mẫu)
100.000+
Mới nhất trong tuần
-
Soạn Văn 8 - Tập 1
- Bài 1: Truyện ngắn
-
Bài 2: Thơ sáu chữ, bảy chữ
- Soạn bài Nắng mới
- Soạn Nếu mai em về Chiêm Hóa
- Thực hành tiếng Việt (trang 46)
- Bài tập Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa
- Soạn bài Đường về quê mẹ
- Cảm nghĩ sau khi đọc một bài thơ sáu chữ, bảy chữ
- Tập làm thơ sáu chữ, bảy chữ
- Nói và nghe: Thảo luận ý kiến về một vấn đề trong đời sống
- Tự đánh giá: Quê người
-
Bài 3: Văn bản thông tin
- Soạn bài Sao băng
- Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI
- Thực hành tiếng Việt (trang 68)
- Soạn Lũ lụt là gì? - Nguyên nhân và tác hại
- Giới thiệu hiện tượng núi lửa
- Văn bản kiến nghị về một vấn đề đời sống
- Nói và nghe: Tóm tắt nội dung thuyết minh giải thích 1 hiện tượng tự nhiên
- Tự đánh giá: Vì sao chim bồ câu không bị lạc đường?
-
Bài 4: Hài kịch và truyện cười
- Soạn bài Đổi tên cho xã
- Soạn bài Cái kính
- Thực hành tiếng Việt (trang 95)
- Bài tập Nghĩa tường minh, nghĩa hàm ẩn
- Soạn bài Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- Soạn bài Thi nói khoác
- Suy nghĩ của em về hiện tượng háo danh và bệnh thành tích
- Nói và nghe: Thảo luận ý kiến về một hiện tượng đời sống
- Tự đánh giá: Treo biển
-
Bài 5: Nghị luận xã hội
- Soạn bài Hịch tướng sĩ
- Soạn bài Nước Đại Việt ta
- Thực hành tiếng Việt (trang 116)
- Bài tập từ Hán Việt
- Bài tập Thành ngữ, tục ngữ
- Soạn bài Chiếu dời đô
- Soạn Nước Việt Nam ta nhỏ hay không nhỏ?
- Suy nghĩ của em về những biểu hiện của tình yêu Tổ quốc
- Nói và nghe: Nghe và thuyết trình về 1 vấn đề đặt ra trong tác phẩm văn học
- Tự đánh giá: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới
- Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì I
-
Soạn Văn 8 - Tập 2
- Bài 6: Truyện
-
Bài 7: Thơ Đường luật
- Soạn bài Mời trầu
- Soạn bài Vịnh khoa thi Hương
- Thực hành tiếng Việt (trang 43)
- Soạn bài Xa ngắm thác núi Lư
- Soạn bài Cảnh khuya
- Phân tích bài thơ Lễ xướng danh khoa Đinh Dậu (Vịnh khoa thi Hương)
- Phân tích một bài thơ mà em yêu thích
- Nói và nghe: Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình về một tác phẩm thơ
- Tự đánh giá: Qua Đèo Ngang
- Bài 8: Truyện lịch sử và tiểu thuyết
-
Bài 9: Nghị luận văn học
- Soạn Vẻ đẹp của bài thơ “Cảnh khuya”
- Soạn Chiều sâu của truyện Lão Hạc
- Thực hành tiếng Việt (trang 90)
- Soạn Nắng mới, áo đỏ và nét cười đen nhánh
- Phân tích đoạn trích Đổi tên cho xã (trích Bệnh sĩ)
- Nói và nghe: Giới thiệu về một vấn đề của tác phẩm văn học
- Tự đánh giá: Hoàng tử bé - một cuốn sách diệu kì
-
Bài 10: Văn bản thông tin
- Lá cờ thêu sáu chữ vàng tác phẩm không bao giờ cũ cho thiếu nhi
- Soạn bài Bộ phim Người cha và con gái
- Thực hành tiếng Việt (trang 111)
- Soạn Cuốn sách chìa khóa vũ trụ của Gioóc-giờ
- Viết bài giới thiệu về một cuốn sách mà em yêu thích
- Nói và nghe: Giới thiệu một cuốn sách
- Tự đánh giá: Tập truyện Quê mẹ của nhà văn Thanh Tịnh
- Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì II
- Không tìm thấy