Soạn bài Lòng yêu nước của nhân dân ta Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 8 trang 10 sách Chân trời sáng tạo tập 2

Download.vn mời bạn đọc tham khảo bài Soạn văn 8: Lòng yêu nước của nhân dân ta, được giới thiệu với bạn đọc.

Soạn bài Lòng yêu nước của nhân dân ta
Soạn bài Lòng yêu nước của nhân dân ta

Các bạn học sinh lớp 8 có thể tham khảo tài liệu để có thêm những kiến thức hữu ích về tác phẩm.

Soạn bài Lòng yêu nước của nhân dân ta - Mẫu 1

I. Tác giả

1. Vài nét về tiểu sử

- Hồ Chí Minh (19.5.1890 - 2.9.1969) là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam.

- Hồ Chí Minh có tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung. Quê ở làng Kim Liên, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

- Gia đình: Thân phụ là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc - một nhà Nho yêu nước có tư tưởng tiến bộ có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng của Người. Thân mẫu của Người là bà Hoàng Thị Loan.

- Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Người đã sử dụng nhiều tên gọi khác nhau: Nguyễn Tất Thành, Văn Ba, Nguyễn Ái Quốc... Tên gọi “Hồ Chí Minh” được sử dụng lần đầu tiên trong hoàn cảnh: Ngày 13 tháng 8 năm 1942, khi Trung Quốc với danh nghĩa đại diện của cả Việt Minh và Hội Quốc tế Phản Xâm lược Việt Nam để tranh thủ sự ủng hộ của Trung Hoa Dân Quốc.

- Không chỉ là một nhà hoạt động cách mạng lỗi lạc, Hồ Chí Minh còn được biết đến với tư cách là một nhà văn nhà thơ lớn.

- Hồ Chí Minh được UNESCO công nhận là Danh nhân văn hóa thể giới.

2. Sự nghiệp văn học

a. Quan điểm sáng tác

- Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Nhà văn cũng phải có tinh thần xung phong như chiến sĩ ngoài mặt trận.

- Bác luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học.

- Khi cầm bút, Hồ Chí Minh bao giờ cũng xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm. Người luôn tự đặt câu hỏi:

  • Viết cho ai? (Đối tượng)
  • Viết để làm gì? (Mục đích)
  • Viết cái gì? (Nội dung)
  • Viết thế nào? (Hình thức)

b. Di sản văn học

b.1 Văn chính luận

- Từ những thập niên đầu thế kỉ XX, các bài văn chính luận mang bút danh Nguyễn Ái Quốc viết bằng tiếng Pháp đăng trên các tờ báo: Người cùng khổ, Nhân đạo, Đời sống thợ thuyền… thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ.

- Một số văn bản như Tuyên ngôn Độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến… được viết trong giờ phút lịch sử của dân tộc.

b.2 Truyện và kí hiện đại

- Một số truyện kí viết bằng tiếng Pháp: Pa-ri (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Vi hành (1923)...

- Những tác phẩm này đều nhằm tố cáo tội ác dã mạn, bản chất xảo trá của bọn thực dân phong kiến và tay sai…

b.3 Thơ ca

- Tên tuổi của nhà thơ Hồ Chí Minh gắn với tập Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù).

- Ngoài ra, Người còn một số chùm thơ viết ở Việt Bắc (1941 - 1945): Tức cảnh Pác Bó, Thướng sơn, Đối nguyệt…

3. Phong cách nghệ thuật

- Văn chính luận: ngắn gọn, súc tích, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng thuyết phục, giàu tính luận chiến, kết hợp nhuần nhuyễn mạch luận lí với mạch cảm xúc, giọng điệu uyển chuyển.

- Truyện và kí hiện đại, giàu tính chiến đấu, nghệ thuật trào phúng sắc bén, nhẹ nhàng, hóm hỉnh nhưng thâm thúy, sâu cay.

- Thơ ca: Thơ tuyên truyền cách mạng mộc mạc, giản dị, dễ nhớ, dễ thuộc; Thơ nghệ thuật kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển với yếu tố hiện đại, cô đọng, súc tích.

=> Trong văn chính luận, truyện, kí hay thơ ca, phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh hết sức phong phú, đa dạng mà thống nhất.

II. Tác phẩm

1. Xuất xứ

- Bài văn trích trong Báo cáo Chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại Đại hội lần thứ II, tháng 2 năm 1951 của Đảng Lao động Việt Nam (tên gọi từ năm 1951 đến năm 1976 của Đảng Cộng Sản Việt Nam hiện nay).

- Tên bài do người soạn sách đặt.

2. Bố cục

Gồm 3 phần:

  • Phần 1. Từ đầu đến “tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước ”: nhận định chung về lòng yêu nước
  • Phần 2. Tiếp theo đến “ một dân tộc anh hùng ”: chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
  • Phần 3. Còn lại: phát huy tinh thần yêu nước trong mọi công việc kháng chiến.

3. Tóm tắt

Tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Từ xưa đến này, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng là tinh thần ấy lại kết thành một làn sóng mạnh mẽ. Lịch sử dân tộc đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại của Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi… Ngày này, đồng bào ta cũng xứng đáng với tổ tiên ngày trước. Từ các cụ già đến trẻ nhỏ, từ kiều bào nước ngoài đến đồng bào bị tạm chiếm đều chung một lòng yêu nước ghét giặc. Tinh thần yêu nước giống như các thứ của quý, mà bổn phận của nhân dân là phải làm cho tinh thần ấy đều được thực hành vào công việc yêu nước, công việc kháng chiến.

4. Nội dung

Bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bài văn đã làm sáng tỏ một chân lý: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.

5. Nghệ thuật

Bố cục chặt chẽ, luận điểm ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, dẫn chứng được chọn lọc, trình bày hợp lý, giàu sức thuyết phục, cách diễn đạt trong sáng, nhiều hình ảnh so sánh độc đáo.

Soạn bài Lòng yêu nước của nhân dân ta - Mẫu 2

Câu 1. Mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, lòng yêu nước của nhân dân ta được biểu hiện như thế nào?

- Trong lịch sử, có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta: Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,…

- Lòng yêu nước ngày nay của nhân dân ta:

  • Từ cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng, trẻ thơ…ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc.
  • Những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc.
  • Những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội.
  • Những phụ nữ khuyên chồng tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải.
  • Nam nữ nông dân và công nhân hăng hái tăng gia sản xuất.
  • Những đồng bào điền chủ quyên ruộng cho Chính phủ….

Câu 2. Xác định luận đề và luận điểm trong văn bản.

- Luận đề: Tinh thần yêu nước của nhân dân Việt Nam.

- Luận điểm:

  • Nhận định chung về lòng yêu nước
  • Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.
  • Phát huy tinh thần yêu nước trong mọi công việc kháng chiến.

Câu 3. Vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề và luận điểm.

Tinh thần yêu nước của nhân dân ta:

- Nhận định chung về lòng yêu nước

- Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc.

- Phát huy tinh thần yêu nước trong mọi công việc kháng chiến.

Câu 4. Hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình là một trong những biểu hiện của lòng yêu nước. Việt một đoạn văn khoảng sáu câu, nêu một số việc mà em đã hoàn thành tốt và lí giải vì sao những việc đó có thể thể hiện lòng yêu nước của em.

Hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình là một trong những biểu hiện của lòng yêu nước. Và tôi c ũng đã cố gắng trong việc hoàn thành tốt nhiệm vụ của bản thân. Những công việc có thể kể đến là cố gắng học tập, rèn luyện và đạt được kết quả cao. Không chỉ vậy, tôi còn tích cực tham gia các hoạt động xã hội có ý nghĩa như ủng hộ đồng bào miền Trung chịu ảnh hưởng của thiên tai, tham gia ngày hội trồng cây hay hưởng ứng “Giờ Trái Đất”. Không chỉ vậy, tôi còn trau dồi thêm những kiến thức về lịch sử, văn hóa của đất nước. Những hành động này góp phần giúp tôi đóng góp vào xây dựng đất nước ngày càng phát triển, hiểu rõ hơn về vẻ đẹp của đất nước để thêm yêu mến và tự hào.

Chia sẻ bởi: 👨 Tiểu Hy
Mời bạn đánh giá!
  • Lượt tải: 34
  • Lượt xem: 4.032
  • Dung lượng: 205,5 KB
Tìm thêm: Soạn Văn 8
Sắp xếp theo