-
Tất cả
-
Học tập
-
Lớp 1
-
Lớp 2
-
Lớp 3
-
Lớp 4
-
Lớp 5
-
Thi vào 6
-
Lớp 6
-
Lớp 7
-
Lớp 8
-
Lớp 9
-
Thi vào 10
-
Lớp 10
-
Lớp 11
-
Lớp 12
-
Thi THPT QG
-
Thi ĐGNL
-
Đề thi
-
Thi IOE
-
Thi Violympic
-
Trạng nguyên Tiếng Việt
-
Văn học
-
Sách điện tử
-
Học tiếng Anh
-
Tiếng Nhật
-
Mầm non
-
Cao đẳng - Đại học
-
Giáo án
-
Bài giảng điện tử
-
Cao học
-
Tài liệu Giáo viên
-
Công thức toán
-
-
Tài liệu
-
Hướng dẫn
-
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 12 Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 8 trang 12 sách Chân trời sáng tạo tập 2
Download.vn mời bạn đọc tham khảo bài Soạn văn 8: Thực hành tiếng Việt trang 12, được giới thiệu với bạn đọc.

Các bạn học sinh lớp 8 có thể tham khảo tài liệu để có thêm những kiến thức hữu ích cho bản thân.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 12
Câu 1. Xác định biện pháp tu từ đảo ngữ được sử dụng trong các trường hợp sau và nêu tác dụng của biện pháp này:
a. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước
(Hồ Chí Minh, Lòng yêu nước của nhân dân ta)
b.
Đã tan tác những bóng thù hắc ám
Đã sáng lại trời thu tháng Tám.
(Tố Hữu, Ta đi tới)
Hướng dẫn giải:
a.
- Đảo ngữ: thay đổi vị trí từ “nồng nàn” trong cụm “lòng nồng nàn yêu nước” (cách nói thông thường lòng yêu nước nồng nàn)
- Tác dụng: Nhấn mạnh vào mức độ của lòng yêu nước, làm cho câu văn thêm sinh động, gợi cảm.
b.
- Đảo ngữ: hay đổi vị trí thành phần câu (vị ngữ - đã tan tác, đã sáng lại; chủ ngữ - những bóng thù hắc ám, trời thu tháng Tám.
- Tác dụng: nhấn mạnh vào sự thay đổi, làm cho câu thơ thêm sinh động, gợi cảm.
Câu 2. Đọc lại bài thơ Nam quốc sơn hà và thực hiện các yêu cầu sau
a. Xác định câu hỏi tu từ có trong bài thơ này?
b. Nhận xét hiệu quả của câu hỏi tu từ ấy trong việc thể hiện nội dung của bài thơ.
Hướng dẫn giải:
a. Câu hỏi tu từ: Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm (Cớ sao lũ bay sang xâm phạm?)
b. Tác dụng: Nhấn lạnh vào hành động ngang nhiên, bạo ngược của giặc khi sang xâm phạm nước ta lúc bấy giờ.
Câu 3. Câu hỏi dưới đây có phải là câu hỏi tu từ không? Dựa vào đâu em khẳng định như vậy?
Có ai, một buổi sáng mùa thu, ngồi nhìn ra đường phố, thấy những cô gái làng Vòng gánh cốm đi bán mà không nghe thấy lòng rộn rã yêu đương?
(Vũ Bằng, Cốm Vòng)
Hướng dẫn giải:
Câu trên là câu hỏi tu từ, dựa vào mục đích câu hỏi không nhằm biết câu trả lời, mà khẳng định vẻ đẹp của hình ảnh những cô gái làng Vòng gánh cố đi bán, từ đó thể hiện cảm xúc yêu mến, trân trọng và tự hào.
Câu 4. Viết đoạn văn (khoảng bốn đến năm câu) nêu cảm nhận của em về bài thơ Qua Đèo Ngang, trong đó có ít nhất một câu hỏi tu từ. Sau đó, cho biết câu hỏi ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung của đoạn văn.
Hướng dẫn giải:
Bài thơ “Qua đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan đã gợi cho tôi nhiều cảm xúc:
“Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,
Cỏ cây chen đá, lá chen hoa.
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà”
Cụm từ “bóng xế tà” cho thấy đây là thời điểm kết thúc của một ngày, khi con người trở về nhà sau nghỉ ngơi một ngày lao động vất vả. Vậy mà nhà thơ lại một mình tại nơi đèo Ngang càng khiến cho nỗi cô đơn trở nên tột cùng. Còn khung cảnh đèo Ngang hiện lên qua câu thơ “Cỏ cây chen đá, lá chen hoa” là hình ảnh ước lệ, mang tính biểu tượng. Việc sử dụng điệp từ “chen” kết hợp với hình ảnh “đá, lá, hoa” thật tinh tế. Tác giả đã gợi ra một thiên nhiên tuy hoang sơ nhưng lại tràn đầy sức sống. Khung cảnh thiên nhiên Đèo Ngang được nhà thơ khắc họa chỉ bằng vài nét nhưng lại hiện ra đầy chân thực và sinh động. Trong cái nền thiên nhiên rộng lớn đẹp đẽ đó, con người cũng xuất hiện. Ở hai câu thơ tiếp, tác giả đã sử dụng cụm từ “lom khom - tiều vài chú” gợi ra hình ảnh dáng đứng lom khom dưới chân núi. Còn cụm từ “lác đác - chợ mấy nhà” gợi ra hình ảnh vài căn nhà nhỏ bé thưa thớt, lác đác bên sông. Nhà thơ đã thật khéo léo sử dụng biện pháp đảo ngữ để nhấn mạnh vào sự nhỏ bé của con người. Giữa vũ trụ bao la, con người chỉ nằm là một chấm buồn lặng lẽ, nhỏ bé mà thôi. Từ đó, nhà thơ bộc lộ nỗi lòng của một con người yêu quê hương, đất nước:
“Nhớ nước, đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
“Dừng chân đứng lại trời, non, nước
Một mảnh tình riêng, ta với ta."
Ở đây “con quốc quốc” và “cái gia gia” không chỉ là hình ảnh thực về hai loại chim (chim đỗ quyên, chim đa đa). Việc sử dụng thủ pháp lấy động tả tĩnh: tiếng kêu “quốc quốc”, “đa đa” để qua đó bộc lộ nỗi lòng nhớ thương của mình với đất nước, quê hương. Người đọc dường như có thể cảm nhận được tiếng kêu đến xé lòng. Câu thơ “Dừng chân đứng lại, trời, non, nước” khắc họa hình ảnh nhà thơ một mình đứng tại nơi Đèo Ngang, đưa mắt nhìn ra xa cũng chỉ thấy thiên nhiên rộng lớn phía trước (có bầu trời, có núi non, dòng sông). Sự cô đơn của nhà thơ: “một mảnh tình riêng” - tình cảm riêng tư của nhà thơ không có ai để chia sẻ. Bà Huyện Thanh Quan lại sử dụng cụm từ “ta với ta” ở đây đều chỉ nhà thơ, lúc này bà chỉ có một mình đối diện với chính mình. Từ đó, nhà thơ muốn nhận mạnh nỗi nhớ về quê hương, cũng như tình yêu đất nước sâu nặng. Có thể khẳng định, “Qua Đèo Ngang” rất tiêu biểu cho phong cách thơ Bà Huyện Thanh Quan.
Chọn file cần tải:
- Soạn văn 8: Thực hành tiếng Việt trang 12 202,5 KB Tải về
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Tài liệu tham khảo khác
Lớp 8 tải nhiều
Có thể bạn quan tâm
-
KHTN Lớp 7 Bài 31: Thực hành chứng minh thân vận chuyển nước và lá thoát hơi nước
10.000+ -
Văn mẫu lớp 9: Phân tích bài thơ Nói với con của Y Phương (Sơ đồ tư duy)
1M+ -
Tình cảm, cảm xúc của em đối với một người bạn
100.000+ 8 -
Mẫu lời cảm ơn dùng trong báo cáo thực tập tốt nghiệp
10.000+ -
Phương pháp giải bài toán tính tuổi lớp 5
10.000+ -
Thuyết minh về chùa Dâu ở Bắc Ninh (Dàn ý + 5 mẫu)
10.000+ -
Bộ câu hỏi trắc nghiệm Khoa - Sử - Địa lớp 5 ôn thi cuối học kì 2
10.000+ 1 -
Mẫu hợp đồng tham quan du lịch mới nhất
10.000+ -
Soạn bài Các loài chung sống với nhau như thế nào? - Kết nối tri thức 6
10.000+ -
Văn mẫu lớp 12: Dàn ý phân tích sức sống tiềm tàng của Mị (6 Mẫu + Sơ đồ tư duy)
10.000+
Mới nhất trong tuần
Soạn Văn 8 - Tập 1
- Bài 1: Những gương mặt thân yêu
- Soạn Trong lời mẹ hát
- Soạn bài Nhớ đồng
- Soạn Những chiếc lá thơm tho
- Thực hành tiếng Việt (trang 20)
- Bài tập Từ tượng thanh, từ tượng hình
- Soạn bài Chái bếp
- Làm một bài thơ sáu chữ hoặc bảy chữ
- Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tự do
- Nói và nghe: Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác
- Ôn tập (trang 29)
- Bài 2: Những bí ẩn của thế giới tự nhiên
- Soạn Bạn đã biết gì về sóng thần
- Sao băng là gì và những điều bạn cần biết về sao băng?
- Soạn bài Mưa xuân (II)
- Thực hành tiếng Việt (trang 41)
- Bài tập Các kiểu đoạn văn: diễn dịch, quy nạp, song song, phối hợp
- Những điều bí ẩn trong tập tính di cư của các loài chim
- Văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên
- Nói và nghe: Nghe và nắm bắt nội dung chính trong thảo luận nhóm
- Ôn tập (trang 54)
- Bài 3: Sự sống thiêng liêng
- Bài 4: Sắc thái của tiếng cười
- Bài 5: Những tình huống khôi hài
- Soạn bài Ông Giuốc-đanh mặc lễ phục
- Soạn bài Cái chúc thư
- Soạn bài Loại vi trùng quý hiếm
- Thực hành tiếng Việt (trang 115)
- Bài tập Trợ từ, thán từ
- Soạn bài Thuyền trưởng tàu viễn dương
- Văn bản kiến nghị BGH nhà trường tổ chức một hoạt động ngoại khóa
- Nói và nghe: Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội
- Ôn tập (trang 130)
- Ôn tập cuối học kì I
- Bài 1: Những gương mặt thân yêu
Soạn Văn 8 - Tập 2
- Bài 6: Tình yêu tổ quốc
- Bài 7: Yêu thương và hi vọng
- Bài 8: Cánh cửa mở ra thế giới
- Soạn bài Chuyến du hành về tuổi thơ
- Mẹ vắng nhà - bộ phim tuyệt đẹp về những đứa trẻ thời chiến tranh
- Soạn bài Tình yêu sách
- Thực hành tiếng Việt (trang 53)
- Tốt-tô-chan bên cửa sổ: Khi trẻ con lớn lên trong tình thương
- Giới thiệu về một cuốn sách mà em yêu thích
- Nói và nghe: Trình bày, giới thiệu về một cuốn sách
- Ôn tập (trang 65)
- Bài 9: Âm vang của lịch sử
- Soạn bài Hoàng Lê nhất thống chí
- Soạn bài Viên tướng trẻ và con ngựa trắng
- Soạn bài Đại Nam quốc sử diễn ca
- Thực hành tiếng Việt (trang 87)
- Soạn bài Bến Nhà Rồng năm ấy
- Kể lại chuyến đi đã để lại cho em nhiều suy nghĩ và tình cảm sâu sắc
- Nói và nghe: Nghe và nắm bắt nội dung chính đã trao đổi, thảo luận
- Ôn tập (trang 98)
- Bài 10: Cười mình, cười người
- Không tìm thấy