Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2025 - 2026 (Sách mới) 14 Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 9 (Cấu trúc mới, ma trận, đáp án)

Đề thi cuối học kì 1 Ngữ văn 9 năm 2025 - 2026 gồm 14 đề kiểm tra khác nhau có đầy đủ đáp án kèm theo. Qua đó giúp các bạn học sinh có thêm nhiều tài liệu học tập hữu ích, luyện giải đề trước khi bước vào kì thi chính thức.

TOP 14 Đề kiểm tra cuối kì 1 Ngữ văn 9 năm 2025 gồm 3 sách Cánh diều, Chân trời sáng tạo và Kết nối tri thức được biên soạn hoàn toàn theo cấu trúc mới, trình bày dưới dạng file Word với thang điểm (4 điểm đọc hiểu + 6 điểm tập làm văn). Qua đề kiểm tra học kì 1 Ngữ văn 9 sẽ giúp các em học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng đã học trong học kì 1, làm quen với áp lực thời gian, cách phân bổ thời gian hợp lý, trình bày bài thi rõ ràng, mạch lạc. Ngoài ra các bạn xem thêm bộ đề thi học kì 1 Công nghệ 9 Định hướng nghề nghiệp Kết nối tri thức, bộ đề thi học kì 1 môn Toán 9 Kết nối tri thức.

Lưu ý: Bộ đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 9 năm 2025 - 2026 có cấu trúc như sau. Tùy theo yêu cầu của từng Sở mà thầy cô ra đề cho các em nhé.

- Bộ đề thi học kì 1 Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo

  • File Word dễ dàng chỉnh sửa
  • Biên soạn hoàn toàn theo cấu trúc mới 100% tự luận
  • Đề 1, 2, 3: Có đáp án, ma trận, đặc tả biên soạn theo cấu trúc 4 điểm đọc hiểu + 6 điểm tập làm văn

- Bộ đề thi học kì 1 Ngữ văn 9 Cánh diều

  • File Word dễ dàng chỉnh sửa
  • Biên soạn hoàn toàn theo cấu trúc mới 100% tự luận
  • Chưa có ma trận, bản đặc tả chi tiết
  • Đề 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7: Có đáp án. biên soạn theo cấu trúc 4 điểm đọc hiểu + 6 điểm tập làm văn

- Bộ đề thi học kì 1 Ngữ văn 9 Kết nối tri thức

  • File Word dễ dàng chỉnh sửa
  • Biên soạn hoàn toàn theo cấu trúc mới 100% tự luận
  • Chưa có ma trận, bản đặc tả chi tiết
  • Đề 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7: Có đáp án. biên soạn theo cấu trúc 4 điểm đọc hiểu + 6 điểm tập làm văn

1. Đề thi học kì 1 Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo

Ma trận đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9

 

TT

Kĩ năng

Nội dung/đơn vị kiến thức

Mức độ nhận thức

Tổng

% điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

TNKQ

TL

 

1

Đọc hiểu

Văn bản nghị luận.

0

2

0

2

0

1

0

0

40

 

2

Viết

Viết đoạn văn nghị luận xã hội.

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

20

 

Viết bài văn nghị luận văn học.

0

1*

0

1*

0

1*

0

1*

40

 

Tổng

0

30

0

30

0

30

0

100

100

 

Tỉ lệ %

30%

30%

30%

10%

 

Tỉ lệ chung

60%

40%

BẢNG ĐẶC TẢ ĐỀ KIỀM TRA

TT

Kĩ năng

Nội dung/Đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng

cao

 

1

Đọc hiểu

Văn bản nghị luận.

Nhận biết:

- Nhận biết được luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu trong văn bản nghị luận.

Thông hiểu:

- Nêu được nội dung bao quát của văn bản.

- Phân tích được mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng.

- Nêu được tác dụng của biện pháp tu từ trong việc thể hiện luận điểm.

- Phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản.

Vận dụng

- So sánh nhân vật, văn bản.

- Liên hệ văn bản với bản thân, văn bản với bối cảnh.

- Trình bày ý kiến, suy nghĩ, bài học.

2TL

2TL

1TL

 

2

Viết

Câu 1. Viết đoạn văn nghị luận xã hội.

Nhận biết

- Xác định yêu cầu về nội dung và hình thức của đoạn văn nghị luận xã hội.

- Xác định rõ được mục đích, đối tượng nghị luận trong đoạn văn.

- Đảm bảo cấu trúc của đoạn văn nghị luận.

Thông hiểu:

- Giới thiệu vấn đề nghị luận cần bàn.

- Phân tích được tác dụng của các giải pháp để giải quyết vấn đề trong cuộc sống.

- Phân tích bài học, tình cảm, cảm xúc của người viết.

- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Vận dụng:

- Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo, hợp logic.

- Cảm nhận, đánh giá, liên hệ từ ý nghĩa của ngữ liệu.

- Trình bày ý kiến, quan điểm, suy nghĩ, bài học…

Vận dụng cao:

- Viết được đoạn văn nghị luận xã hội về một vấn đề cần giải quyết đi vào một khía cạnh cụ thể của vấn đề: nêu được giải pháp giải quyết vấn đề nghị luận; làm rõ vấn đề nghị luận bằng lí lẽ, bằng chứng thuyết phục.

1*

1*

1*

1*

 

.................

Xem đầy đủ bản đặc tả trong file tải về

Đề kiểm tra cuối kì 1 Ngữ văn 9

UBND PHƯỜNG………

PHÒNG VĂN HÓA - XÃ HỘI

ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I

Năm học: 2025-2026

Môn: Ngữ văn 9

Ngày kiểm tra: 17/12/2025

Thời gian làm bài: 90 phút

(Đề gồm 02 trang)

I. PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc văn bản sau:

Hi vọng và nguyện vọng không thể lẫn lộn với nhau được. Chúng ta có thể mang cùng một lúc hàng ngàn nguyện vọng đủ loại nhưng hi vọng thì chỉ có một mà thôi. Chúng ta mong muốn người mình đang đợi sẽ đến đúng giờ, mong muốn đỗ kỳ thi, hay mong cho do Rwanda tìm được nền hòa bình..., đây đều là những nguyện vọng cá nhân.

Hi vọng lại khác hẳn. Nó có liên quan mật thiết với ý nghĩa cuộc sống. Giả sử cuộc sống hoàn toàn không có đích đến nào, mà chỉ là chuyển giao một cơ thể thối rữa xuống lòng đất thì sống để làm gì chứ? Hi vọng, chính là tin rằng trong cuộc đời có ý nghĩa nào đó.

Hi vọng chẳng có liên quan gì đến học lực, tiền bạc, hay danh dự. Có thể coi hi là bản chất của chúng ta, cũng chính là lòng yêu thương lẫn nhau, là con đường dẫn đến tình yêu và niềm kiêu hãnh của bản thân cũng như người khác. Nếu con cho rằng tiếp tục giận dỗi mẹ giúp được con thì con cứ làm vậy đi. Nếu đó là cách con bảo vệ niềm kiêu hãnh của bản thân thì đương nhiên con phải làm thế rồi. Nhưng rốt cuộc chúng ta biết đâu lại đều là những người ngày còn bé vì muốn thể hiện mình không nhận được đủ tình yêu từ mẹ, mà kiên quyết từ chối cái kem mẹ mua cho dù rất thích. Con hiểu không? Để thể hiện sự ghét bỏ, chúng ta chẳng biết cách nào ngoài từ chối những thứ chúng ta yêu thích, và rồi đều là những người bị tổn thương.

(Dù con sống thế nào, mẹ cũng luôn ủng hộ con,

Gong Ji Young, NXB Thời đại, 2014, tr 134)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. (0,5 điểm) Chỉ ra luận đề của đoạn trích?

Câu 2. (0,5 điểm) Để làm nổi bật luận điểm không thể trộn lẫn hi vọng với nguyện vọng, người viết đã dùng những lí lẽ nào?

Câu 3. (1,0 điểm) Chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ liệt kê trong câu văn sau: “Chúng ta mong muốn người mình đang đợi sẽ đến đúng giờ, mong muốn đỗ kỳ thi, hay mong cho do Rwanda tìm được nền hòa bình..., đây đều là những nguyện vọng cá nhân”?

Câu 4. (1,0 điểm) Em hiểu ý kiến: “Để thể hiện sự ghét bỏ, chúng ta chẳng biết cách nào ngoài từ chối những thứ chúng ta yêu thích, và rồi đều là những người bị tổn thương” như thế nào?

Câu 5. (1,0 điểm) Hãy rút ra thông điệp em tâm đắc nhất từ văn bản trên và lý giải vì sao?

II. PHẦN VIẾT

Câu 1. (2,0 điểm)

Viết đoạn văn (từ 8 đến 10 câu) trình bày giải pháp để giữ gìn và nuôi dưỡng tình cảm với các thành viên trong gia đình.

Câu 2. (4,0 điểm)

Em hãy viết bài văn phân tích tác phẩm “Vé xem xiếc” của Tống Phú Sa.

VÉ XEM XIẾC

- Tống Phú Sa*-

(Lược trích: Chị là người mẹ đơn thân, có đứa con trai 6 tuổi đang học mầm non, chuẩn bị vào lớp Một. Chị bán bánh mì rong để kiếm sống nên cuộc sống của hai mẹ con rất eo hẹp. Thường ngày, chị chỉ đưa con đến gần cổng trường, lặng lẽ đứng nhìn con vào lớp rồi mới đi bán hàng, chiều đến cũng chỉ đứng ngoài cổng đón đợi vì chị sợ các bạn nhỏ của con sẽ cười bộ dạng lếch thếch của người bán hàng rong khiến con chị buồn. Hôm đó là ngày con tốt nghiệp, nên chị phá lệ vào tận lớp đón con. Con chị rất vui vì được mẹ đón, còn vui hơn vì cậu được cô giáo thưởng quà và cho một chiếc vé đi xiếc. Tối đó chị đã dẫn con đi xem xiếc)

Hai mẹ con người đàn bà đến sân vận động khi cửa vào đã đông nghẹt người. Thằng bé nhảy chân sáo bên mẹ, thỉnh thoảng nó vượt lên trước, tay giơ cao tấm vé, miệng líu lo:

- Mẹ thấy chưa, đoàn xiếc này là “có nghề” lắm nhá! Người đi xem đông ơi là đông. Không biết bọn thằng Bo, cái Nhím có được đi xem không mẹ nhỉ?

Thằng bé bỗng nhỏ giọng, cầm lấy tay mẹ:

- Vào cổng rồi mẹ nhớ nắm chặt tay con, mẹ nhé! Con sợ mẹ con mình lạc nhau. Cô giáo bảo lạc mẹ là tội nhất.

Người đàn bà nhìn con rưng rưng. Gánh xiếc về quả là một ngày hội lớn của bọn trẻ. Ở đấy, người ta bán vô số đồ chơi và quà ăn vặt của trẻ con. Thằng bé kín đáo nhìn những hình thù ngộ nghĩnh trên những quả bóng bay được bơm tròn căng. Nó lè lưỡi liếm môi khi đi qua hàng bỏng ngô chiên mỡ. Chị vờ như không biết. Chị để mặc dòng nước lặng lẽ chuồi trên khoé mắt.

Dòng người mỗi lúc một đông. Thằng bé dẫn chị vào cửa soát vé. Nó cẩn thận đặt tấm vé thẳng thớm vào tay chị rồi nhanh chân chạy lên trước ngay sát cổng vào, đôi bàn tay nhỏ xíu đưa lên vẫy vẫy:

- Mẹ ơi, con ở đây!

Người đàn bà nhón chân, gật gật đầu rồi lách lên phía trước. Chị nghiêm trang chìa tấm vé xem xiếc mà con trai chị được tặng ở trường mầm non. Anh chàng soát vé bật cười, trả tấm vé cho chị:

- Bà “khốt”(1), ơi, đây là vé của trẻ con. Mà trẻ con cũng phải có người lớn đi kèm mới được vào! Người lớn muốn vào thì phải sang kia mua vé. Không biết bà ở đâu ra mà khốt thế không biết?

Anh chàng soát vé đẩy chị ra. Người đàn bà nghe sống lưng lạnh toát. Ôi! Con trai bé bỏng của chị, chị biết phải làm sao đây? Chị lần dây rút, kín đáo đếm lại số tiền trong đấy. Những đồng tiền ít ỏi của chị đủ để mua một tấm vé vào xem xiếc. Nhưng còn ngày mai, ngày kia... chị không biết phải xoay xở thế nào cho cuộc sống của hai mẹ con. Người đàn bà đau đớn nhìn đôi mắt trong veo của con trai đang ngước vào phía trong. Chắc nó sốt ruột muốn nhanh lên ngồi ở hàng đầu để nhìn cho rõ... Lấy hết can đảm, người đàn bà cúi xuống sát tai nó, giọng nghẹn lại:

- Bi ơi, mình về thôi con!

Cổ họng chị tắc nghẽn khi nhìn đôi vai buông thõng, khuôn mặt buồn thiu thắt của thằng bé. Không kìm được, chị ghì lấy nó, đôi dòng nước mắt lặng lẽ rơi:

- Mẹ xin lỗi con, thứ lỗi cho mẹ, con nhé!

Thằng bé day mặt về phía chị, chỉ thoáng chốc, chỉ thoáng chốc thôi, khuôn mặt thằng bé đã ở trạng thái bình thường. Nó chạy trước chị một quãng, nói lớn để chị không thể nhận ra giọng nói đã méo xệch của mình, rằng, mẹ ơi, đoàn xiếc này cũng còn non nghề, ai mà thèm xem mẹ nhỉ!

Người đàn bà cùng thằng con trai sáu tuổi đi về phía con đường có những ánh đèn. Sau lưng hai mẹ con tiếng loa phóng thanh ra rả về buổi xiếc thú chìm dần trong bóng tối.

(Theo Tống Phú Sa, Truyện ngắn hay 2015, NXB Văn học, 2015, trang 243-258)

Chú thích:

* Tống Phú Sa sinh ngày 21 tháng 3 năm 1975 tại Hà Tĩnh. Bà là một nhà giáo, nhà văn người có nhiều truyện ngắn đăng trên các báo, tạp chí từ Trung ương đến địa phương. Trang viết của bà đầy chất hiện thực và thấm đẫm tính nhân văn.

(1) " khốt": để chỉ những người lạc hậu, cổ lỗ sĩ, không thức thời.

……………..HẾT…………

Đáp án đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9

Đáp án đề thi có đầy đủ trong file tải về

..................

Xem đầy đủ nội dung đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 9 trong file tải về

2. Đề thi cuối học kì 1 Ngữ văn 9 Cánh diều

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9

UBND XÃ … ....

TRƯỜNG THCS............

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 1
NĂM 20 25 - 202 6
MÔN NGỮ VĂN 9
Thời gian làm bài: 90 phút

I. ĐỌC (4.0 điểm)

MẸ

Con bị thương, nằm lại một mùa mưa
Nhớ dáng mẹ ân cần mà lặng lẽ
Nhà yên ắng, tiếng chân đi rất nhẹ,
Gió từng hồi trên mái lá ùa qua.

Nhớ vườn cây che bóng kín sau nhà
Trái chín rụng suốt mùa thu lộp độp
Những dãy bưởi sai, những hàng khế ngọt,
Nhãn đầu mùa, chim đến bói lao xao...

Con xót lòng, mẹ hái trái bưởi đào

Con nhạt miệng, có canh tôm nấu khế
Khoai nướng, ngô bung, ngọt lòng đến thế
Mỗi ban mai toả khói ấm trong nhà.

Ba con đầu đi chiến đấu nơi xa
Tình máu mủ mẹ dồn con hết cả,
Con nói mớ những núi rừng xa lạ

Tỉnh ra rồi, có mẹ, hoá thành quê!

(Trích Mẹ, Bằng Việt, Tác phẩm chọn lọc, NXB Hội Nhà Văn, tr.124)

Đọc văn bản:

Chú thích:

Bằng Việt tên khai sinh là Nguyễn Việt Bằng, ông sinh năm 1941, quê ở huyện Thạch Thất, Hà Tây (nay thuộc Hà Nội). Bằng Việt làm thơ từ những năm 60 và thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành từ thời chống Mĩ. Thơ Bằng Việt đến với người đọc một cách tự nhiên, dễ chịu, tình cảm sâu lắng và da diết.

Bài thơ Mẹ được Bằng Việt sáng tác vào năm 1972, vào thời điểm ông tham gia công tác ở chiến trường Bình Trị Thiên, với tư cách là một phóng viên chiến trường. Sau đó, nhà thơ bị thương, ông được những người mẹ hậu phương chăm sóc tận tình, yêu thương hết mực. Cảm động trước tình cảm của những người mẹ miền Nam ấy, ông đã sáng tác bài thơ Mẹ như một lời tri ân sâu sắc đến người “Mẹ” đặc biệt này.

Đoạn trích là bốn khổ thơ đầu của bài thơ “Mẹ”.

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1 (0.5 điểm). Xác định thể thơ của đoạn thơ trên.

Câu 2 (0.5 điểm). Tìm trong văn bản những hình ảnh người con đã nhớ đến khi bị thương nằm lại mùa mưa.

Câu 3 (1.0 điểm). Nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ được sử dụng khổ thơ thứ hai trong đoạn thơ trên.

Câu 4 (1.0 điểm). Em hãy nêu ý nghĩa ý nghĩa của hai câu thơ:

Con nói mớ những núi rừng xa lạ
Tỉnh ra rồi, có mẹ, hoá thành quê!

Câu 5 (1.0 điểm). Em hãy nhận xét về tình cảm của tác giả đối với người mẹ miền Nam được thể hiện trong đoạn trích. Từ đó rút ra một thông điệp có ý nghĩa nhất với em sau khi đọc đoạn thơ.

II. VIẾT

Câu 1. (2.0 điểm)

Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ của em sau khi đọc đoạn trích trong bài thơ Mẹ của nhà thơ Bằng Việt ở phần Đọc.

Câu 2. (4.0 điểm)

Môi trường sống của con người đang bị đe doạ một cách nghiêm trọng bởi các loại rác thải. Là học sinh em thấy cần làm gì để khắc phục tình trạng xả rác bừa bãi ở trường học hoặc khu vực dân cư?

Hãy viết bài văn nghị luận xã hội đề xuất những giải pháp phù hợp.

Đáp án đề thi học kì 1 Ngữ văn 9

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC

4.0

1

Thể thơ của văn bản là: Thể tám chữ

0.5

2

Theo văn bản, khi bị thương nằm lại mùa mưa, người con đã nhớ đến những hình ảnh: dáng mẹ ân cần, nhà yên ắng, gió từng hồi trên mái nhà, vườn cây che bóng kín sau nhà, những dãy bưởi sai, những hàng khế ngọt, nhãn đầu mùa, chim đến bói …

0.5

3

Ý nghĩa của hai câu thơ:

Con nói mớ những núi rừng xa lạ

Tỉnh ra rồi, có mẹ, hoá thành quê!

Hai câu thơ có sức khái quát lớn bởi mẹ không chỉ là một cá nhân nữa, mẹ chính là đại diện cho bao bà mẹ miền Nam khác hết lòng thương yêu chiến sỹ như con đẻ; chính tình thương yêu mà mẹ dành cho người chiến sĩ đã khiến cho mảnh đất xa lạ trở nên gắn bó, thân thuộc như chính quê hương mình.

1.0

4

Biện pháp liệt kê trong khổ thơ hai: vườn cây che bóng kín sau nhà, những dãy bưởi sai, những hàng khế ngọt, nhãn đầu mùa,

Tác dụng: gợi những hình ảnh gần gũi thân thuộc trong khu vườn của mẹ, từ đó gợi về một khung cảnh rất đỗi yên ả thanh bình.

0.5

 

 

 

0.5

5

Tình cảm của tác giả đối với người mẹ miền Nam được thể hiện trong đoạn trích: Trân trọng, biết ơn và ghi nhớ suốt đời mình những tình cảm sâu đậm và thiêng liêng mà người mẹ miền Nam đã dành cho mình.

Thông điệp có ý nghĩa nhất: HS nêu một thông điệp ý nghĩa rút ra từ đoạn thơ

- Ý nghĩa thiêng liêng của tình mẫu tử

- Tình cảm quân dân thiêng liêng như tình máu mủ

- …

0.5

 

 

 

0.5

II

VIẾT

6.0

1

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn phát biểu cảm nghĩ về đoạn thơ tám chữ

0.25

b. HS ghi lại được những cảm xúc nổi bật về đoạn thơ, đảm bảo các cơ bản

- Giới thiệu nhan đề bài thơ, tác giả, vị trí đoạn thơ và ấn tượng chung

- Cảm nhận nghĩ về nội dung: Đoạn thơ nói về những kỷ niệm khi tác giả tham gia ngoài tuyến lửa đã bị thương và được người mẹ ở hậu phương nơi đó yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc tận tình.

+ Mở đầu bài là phần thơ là những hồi tưởng lại hoàn cảnh của tác giả ..

+ Mẹ dành tất cả mọi tình thương cho con dù không phải là máu mủ, ruột thịt…

+ Mẹ và tình yêu thương của mẹ đã khiến mảnh đất xa lạ hóa thành quê hương...

- Cảm nhận nghĩ về những yếu tố nghệ thuật và tác dụng của những yếu tố nghệ thuật trong thể hiện nội dung:

+ Bài thơ với cảm xúc chân thành, thiêng liêng, mạch thơ uyển chuyển, tự nhiên; ngôn từ giản dị, trong sáng, giàu hình ảnh; các biện pháp tu từ đặc sắc (điệp từ “nhớ”, liệt kê…);

+ Đoạn thơ vận dụng sáng tạo thể thơ 8 chữ; cách gieo vần, ngắt nhịp linh hoạt…góp phấn khơi gợi những cảm xúc chân thành trong sáng

- Cảm nghĩ khái quát về đoạn thơ

 

 

0.25

 

0.75

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0.5

 

 

 

 

 

 

 

0.25

2

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận

0.25

b. Xác định đúng yêu cầu của đề:

Nghị luận về một vấn đề cần giải quyết

0.25

c. Bàn luận vấn đề

HS có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo các yêu cầu sau:

I. Mở bài

- Giới thiệu vấn đề nghị luận

II. Thân bài

Giải thích vấn đề

Xả rác bừa bãi là hành vi vứt, thải, đổ rác thải không đúng nơi quy định, gây mất vệ sinh và ô nhiễm môi trường. Rác thải có thể là rác thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp, rác thải y tế, rác thải xây dựng…

Phân tích vấn đề:

- Thực trạng: Hiện nay, tình trạng xả rác bừa bãi đang diễn ra phổ biến ở nhiều nơi, từ thành thị đến nông thôn, từ trường học đến khu dân cư.

+Tại các trường học

+ Ở khu dân cư

- Nguyên nhân:Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng xả rác bừa bãi, trong đó có thể kể đến:

+ Ý thức kém của một bộ phận người dân

+Thiếu hệ thống thùng rác công cộng

+ Việc xử phạt chưa nghiêm

- Hậu quả:Xả rác bừa bãi gây ra những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống xã hội:

+ Ô nhiễm môi trường

+ Lây lan dịch bệnh

+ Ùn tắc giao thông

+ Mất mỹ quan đô thị

- Phản biện: Bác bỏ ý kiến xả rác bừa bãi là điều tất yếu

Giải pháp (HS nêu được các giải pháp hợp lí)

- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường:Tổ chức các buổi sinh hoạt, hội thảo, diễn đàn để tuyên truyền, giáo dục về tác hại của việc xả rác bừa bãi và lợi ích của việc giữ gìn vệ sinh môi trường.

- Xây dựng hệ thống thùng rác hợp lý:- Đặt thùng rác ở những nơi công cộng, đông người qua lại, dễ nhìn thấy; Đảm bảo số lượng thùng rác đủ dùng và được phân loại rõ ràng (rác hữu cơ, rác vô cơ, rác tái chế); Thùng rác phải có nắp đậy kín, được vệ sinh thường xuyên.

- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm: Tổ chức tuần tra, kiểm soát thường xuyên để phát hiện và xử lý các trường hợp xả rác bừa bãi.; Xử phạt nghiêm minh các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật., Công khai danh tính các trường hợp vi phạm trên các phương tiện truyền thông để răn đe.

- Phát động các phong trào :”Xanh, sạch, đẹp” “Nói không với rác…

III. Kết bài

-Khẳng định vấn đề

- Nêu khẩu hiệu hành động

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt

e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn sinh động, sáng tạo

 

* Lưu ý: GV đánh giá tổng thể bài làm của HS để cho điểm toàn bài sao cho phù hợp, chính xác. Khuyến khích những bài sáng tạo, sinh động, phong phú, hấp dẫn…

 

 

 

 

0.25

 

 

 

0.25

 

 

 

 

1.0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.25

 

 

 

 

 

 

 

0.25

 

 

0,25

0,25

............

Mời các bạn tải file về để xem trọn bộ đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 9

3. Đề thi cuối học kì 1 Ngữ văn 9 Kết nối tri thức

Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 9 Kết nối tri thức

UBND PHƯỜNG………

PHÒNG VĂN HÓA - XÃ HỘI

ĐỀ CHÍNH THỨC

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I

Năm học: 2025-2026

Môn: Ngữ văn 9

Ngày kiểm tra: 17/12/2025

Thời gian làm bài: 90 phút

(Đề gồm 02 trang)

PHẦN I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Đọc văn bản sau:

QUÊ HƯƠNG

- Đào Quốc Thịnh -

“…Cả lớp lặng im, những con mắt đổ dồn về phía tôi khi nghe tôi đọc xong bài văn tả phong cảnh quê hương được cô giáo cho điểm cao nhất lớp hôm nay. Cô giáo đi lại gần, hỏi tôi thoáng một chút nghi ngờ:

- Là một học sinh thành phố, làm thế nào mà em có thể viết được một bài văn tả quê hương sâu sắc, chân thật và gần gũi đến như vậy?

- Thưa cô… bà em… giúp em ạ!

- Sao? Em vừa nói gì? Bà em viết hộ em à?

- Thưa cô, không ạ!... Vâng, đúng ạ!

Tôi nhìn ra hàng phượng vĩ trước sân trường và chợt nhớ đến mùa hè năm ấy… Tháng 5, bố đưa tôi về quê nội. Quê nội tôi, một xóm nghèo bên kia sông Hồng. Biết bao lần, tôi đã mơ ước được về thăm quê, thăm bà, thế nhưng mới bước chân lên con đường làng lầy lội, lớp nhớp bùn sau cơn mưa, nhìn những mái nhà tranh thấp lè tè ẩm ướt sau lũy tre làng, tôi đã bắt đầu thất vọng. Tôi không dám cằn nhằn nhưng ấm ức nghĩ thầm: "Sao mà bẩn thế! Biết thế này, mình chẳng đòi bố cho về nữa".

Bố tôi tươi cười chào người làng, có lúc lại còn đứng lại nói chuyện với một bác gánh phân. Bữa cơm trưa hôm ấy, bà tôi tấm tắc khen ngon và gắp vào bát tôi miếng thịt luộc. Tôi gắp ra nhăn mặt: "Mỡ thế này, cháu ăn làm sao được!". Bố chan cho tôi canh cua, mới ăn được một miếng tôi đã vội kêu lên: "Canh chưa cho mì chính, nhạt lắm, lại hoi hoi, con ăn chưa quen…". Cả nhà lặng người. Bố tôi tái mặt vì giận…

Tối hôm ấy trăng rằm, bà tôi kê ghế ra ngoài sân nhặt khoai lang và kể cho tôi nghe đủ mọi chuyện. Bà kể rằng, bố tôi đã từ nơi này ra đi. Và chính nơi này, bố tôi đã lớn lên bằng lời ru của bà, bằng đôi tay ẵm bồng của bao người. Bà đã từng mớm cơm cho tôi, nuôi tôi khôn lớn ở đây... Tình cảm quê mùa nhưng chân thật. Bà chỉ tay về phía góc trời sáng rực lên và bảo đó là Hà Nội. Bà bảo rằng: “Ở Hà Nội sướng hơn ở quê nên ai ai cũng ước ao được sống ở Hà Nội, còn bà thì bà thích ở quê hơn vì bà quen mất rồi. Nếu cháu cứ ở Hà Nội mãi, sẽ chẳng bao giờ biết được ánh trăng ở quê đẹp như thế nào đâu!". Tôi ngước nhìn lên bầu trời xanh thẳm không một gợn mây chi chít những vì sao. Trăng treo lơ lửng trên đầu ngọn tre in đậm lên nền trời. Ánh trăng trùm lấy mái nhà và khu vườn rau xanh tốt của bà. Lúc ấy, tôi bỗng nắm chặt lấy tay bà và thốt lên:"Bà ơi! Trăng ở quê đẹp thật bà ạ!..."

Sau mùa hè năm ấy, bà nội tôi đã ra đi mãi mãi. Hè nào tôi cũng xin bố cho về thăm quê. Quê nội tôi bây giờ cũng khác hẳn, chẳng còn một tý dấu vết nào của ngày xưa nữa. Những dãy nhà hai, ba tầng san sát nhau mọc lên như nấm. Không ai còn nhớ nổi bóng dáng luỹ tre xanh… Tôi cầm bút viết, dồn tất cả tình cảm nhớ thương sâu đậm với bà vào bài tập làm văn tả phong cảnh quê hương hôm ấy… Tôi viết về quê hương tôi với luỹ tre xanh mát rượi và ánh trăng rằm dịu ngọt. Phải rồi, tôi bỗng hiểu ra rằng: chính bà đã làm xanh mãi ước mơ của tôi.”

(https://thuonghieucongluan.com.vn/que-huong-a58883.html)

Chú thích

Đào Quốc Thịnh là một nhà báo, nhà văn, hội viên Hội Nhà báo Việt Nam. Quê ông ở xã Lạc Hồng, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên, nay thuộc xã Như Quỳnh, tỉnh Hưng Yên. Ông sinh ra và lớn lên tại Hà Nội. Tháng 4/1975, ông nhập ngũ, tham gia chiến dịch tổng tiến công và nổi dậy 30/4/1975 và trực tiếp tham gia chiến đấu tại biên giới phía Bắc (Hà Tuyên) năm 1982.

Ông tốt nghiệp Đại học Báo chí, Đại học Ngoại ngữ và tốt nghiệp Trường Sĩ quan Chỉ huy Kỹ thuật Xe máy Công Binh.

Năm 1996, ông bắt đầu viết văn, viết báo với bút danh Thu Hương. Trong thời gian gần 30 năm cầm bút, ông có gần 50 truyện ngắn. Truyện ngắn Quê hương là truyện ngắn đầu tay của tác giả viết năm 1996.

Thực hiện các yêu cầu dưới đây:

Câu 1 (1.0 điểm). Người kể chuyện trong văn bản trên là ai? Việc lựa chọn người kể ấy có tác dụng gì?

Câu 2 (1,0 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng của việc sử dụng các từ tượng hình trong câu văn:

“Biết bao lần, tôi đã mơ ước được về thăm quê, thăm bà, thế nhưng mới bước chân lên con đường làng lầy lội, lớp nhớp bùn sau cơn mưa, nhìn những mái nhà tranh thấp lè tè ẩm ướt sau luỹ tre làng, tôi đã bắt đầu thất vọng.”

Câu 3 (1.0 điểm). Em hiểu thế nào về câu nói của nhân vật tôi ở cuối bài “Phải rồi, tôi bỗng hiểu ra rằng: chính bà đã làm xanh mãi ước mơ của tôi.”

Câu 4 (1.0 điểm). Từ câu chuyện trên, theo em, điều gì khơi nguồn và nuôi dưỡng tình yêu quê trong tâm hồn mỗi người?

PHẦN II. VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm). Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích nhân vật “tôi” trong văn bản ở phần Đọc - hiểu.

Câu 2 (4.0 điểm). Theo em, sống có ý nghĩa là sống để “làm điều lớn lao được mọi người nhớ đến” hay “làm những điều nhỏ bé, bình dị mà ý nghĩa”? Viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) nêu rõ ý kiến của em.

--- Hết ---

Đáp án đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 9 Kết nối tri thức

UBND PHƯỜNG……

PHÒNG VĂN HÓA - XÃ HỘI

HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ BIỂU ĐIỂM

KIỂM TRA HỌC KÌ I

Năm học: 2025-2026

Môn: Ngữ văn 9

 

CÂU

YÊU CẦU CẦN ĐẠT

ĐIỂM

Phần I (4.0 điểm)

1

(1.0 điểm)

* Người kể chuyện: nhân vật “tôi” - người cháu, người học sinh.

* Tác dụng của người kể:

- Tăng tính chân thực cho câu chuyện.

- Cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng của nhân vật được bộc lộ tự nhiên, sâu sắc.

0.5 điểm

 

0.5 điểm

 

 

2

(1.0 điểm)

* Các từ tượng hình: lầy lội, lớp nhớp, lè tè

(Thiếu 1 từ: - 0,25 điểm)

* Tác dụng trong việc thể hiện nội dung:

- Gợi hình ảnh làng quê qua cái nhìn của nhân vật “tôi”:

+ con đường sau cơn mưa bẩn, nhiều bùn đất;

+ làng quê nghèo khó với những mái nhà ẩm thấp;

- Bộc lộ nỗi thất vọng của nhân vật “tôi” khi về quê.

0.5 điểm

 

 

0.5 điểm

3

(1.0 điểm)

Tôn trọng cách diễn đạt ý hiểu của hs, nhưng cần sát ý nghĩa trong văn bản và phù hợp với dụng ý của tác giả. Đảm bảo thể hiện được các ý sau:

 

 

* Giải thích câu nói:

“Xanh mãi ước mơ”: ước mơ luôn tươi đẹp, nhiều niềm vui và hạnh phúc./ Chính bà làm xanh mãi ước mơ: bà chính là người thắp sáng ước mơ cho cháu.

* Ý nghĩa câu nói:

- Câu nói này cho thấy đối với cháu, bà là người …

- Với câu nói, người cháu thể hiện thái độ, tình cảm …

- Qua câu nói đó, người đọc nhận ra chủ đề của văn bản……

+ Qua những câu chuyện của bà, “tôi” đã biết và hiểu sâu sắc hơn kí ức tuổi thơ của bố, biết được bao yêu thương, hi sinh của bà.

+ “Tôi” nhận ra được những giá trị đích thực của cuộc sống, biết trân quý nơi cội nguồn, gốc rễ của mình, biết ơn những người thân yêu đã hi sinh cả một đời nuôi ta khôn lớn.

+ Tình yêu bà chính là mạch nguồn của tình yêu quê hương trong tâm hồn cậu học trò nhỏ.

 

0,25 điểm

 

 

 

0,75 điểm

..................

Mời các bạn tải file về để xem trọn bộ Đề thi cuối kì 1 Ngữ văn 9 Kết nối tri thức

Chia sẻ bởi: 👨 Songotenks
Liên kết tải về

Chọn file cần tải:

Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
👨

Tải nhanh tài liệu

Bộ đề thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2025 - 2026 (Sách mới)

Ưu đãi đặc biệt
Hỗ trợ Zalo
Nhắn tin Zalo