Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2024 - 2025 (Sách mới) 22 Đề giữa kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 sách KNTT, CTST, Cánh diều
Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4 năm 2024 - 2025 gồm 22 đề thi sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều, có đáp án, bảng ma trận và đặc tả đề thi giữa kì 1 cho các em ôn tập, nắm chắc cấu trúc đề thi để ôn thi hiệu quả hơn.
Với 22 đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt 4, còn giúp thầy cô có thêm nhiều kinh nghiệm để xây dựng đề thi giữa học kì 1 năm 2024 - 2025 cho học sinh của mình. Mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:
Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 sách mới
1. Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4 Download biên soạn
1.1. Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức Download biên soạn
1.2. Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4 Chân trời Download biên soạn
1.3. Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4 Cánh diều Download biên soạn
2. Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức
2.1. Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4
BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2023 - 2024
Môn TIẾNG VIỆT: Lớp 4
Thời gian làm bài 40 phút (không kể thời gian giao đề)
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
- GV cho học sinh đọc đoạn văn bản “Nhà phát minh 6 tuổi” (Trang 51, 52 – SGK Tiếng Việt 4 tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống). Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Câu nói của người cha: “Đây sẽ là giáo sư đời thứ bảy của gia tộc tôi!” thể hiện điều gì?
II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)
TÌNH BẠN
Thỏ và Sóc rủ nhau vào rừng hái quả. Mùa thu, hương rừng thơm phức hương quả chín. Ở trên một cây cao chót vót, Thỏ reo lên sung sướng:
- Ôi chùm quả chín vàng mọng kìa, ngon quá!
Thấy chùm quả vắt vẻo cao tít, Sóc vội vàng ngăn bạn:
- Cậu đừng lấy, nguy hiểm lắm.
Nhưng Thỏ đã men ra. Nó cố với. Trượt chân, Thỏ ngã nhào. Sóc nhanh nhẹn túm được áo Thỏ còn tay kia kịp với được một cành cây nhỏ nên cả hai bị treo lơ lửng trên không chứ không bị rơi xuống khe núi đầy đá nhọn. Cái cành cây cong gập hẳn lại.
Sóc vẫn cố sức giữ chặt áo Thỏ. Tiếng răng rắc trên cành cây càng kêu to hơn.
- Cậu bỏ tớ ra đi kẻo cậu cũng bị rơi theo đấy. Thỏ nói với Sóc rồi khóc òa.
- Tớ không bỏ cậu đâu. Sóc cương quyết.
Bác Voi cao lớn đang làm việc gần đấy nghe tiếng kêu cứu chạy tới. Bác vươn mình đưa chiếc vòi dài đỡ được cả hai xuống an toàn. Bác âu yếm khen:
- Các cháu có một tình bạn thật đẹp.
Câu 1 (0,5 điểm). Thỏ và Sóc rủ nhau vào rừng làm gì?
A. Rủ nhau vào rừng hái hoa.
B. Rủ nhau vào rừng hái quả.
C. Rủ nhau vào rừng tìm bạn.
Câu 2 (0,5 điểm). Khi Thỏ bị trượt chân ngã, Sóc đã làm gì?
A. Vội vàng ngăn Thỏ.
B. Túm lấy áo Thỏ và cương quyết không bỏ rơi bạn.
C. Cùng với Thỏ túm lấy cành cây.
Câu 3 (0,5 điểm). Khi Thỏ bị ngã nhào, Thỏ nói với Sóc câu gì? Hãy ghi lại câu nói đó:
.....................................................................................................................................
Câu 4 (0,5 điểm). Việc làm của Sóc nói lên điều gì?
A. Sóc là người bạn rất khỏe.
B. Sóc là người bạn chăm chỉ.
C. Sóc là người sẵn sàng quên bản thân mình để cứu bạn.
Câu 5 (1,0 điểm). Câu chuyện Tình bạn có nội dung là gì?
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Câu 6 (1,0 điểm). Xác định danh từ (DT), động từ (ĐT) dưới từ gạch chân trong câu sau:
Thanh ngẩn ngơ nhìn vòm đa bên kia đường đang nảy lộc.
Câu 7 (1,0 điểm). Tìm 5 danh từ chung theo mỗi yêu cầu sau:
a. Trong mỗi từ đều có tiếng sông.
.....................................................................................................................................
b. Trong mỗi từ đều có tiếng mưa.
.....................................................................................................................................
Câu 8 (1,5 điểm). Cho đoạn văn sau:
Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.
Em hãy tìm các động từ, danh từ có trong đoạn văn trên rồi điền vào bảng sau:
Danh từ | Động từ |
Câu 9 (0,5 điểm). Đặt một câu nói về một người bạn của em, trong đó có sử dụng 1 danh từ và 1 động từ.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)
Em hãy viết một bài văn thuật lại hoạt động ở địa phương em mà em có dịp tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt động đó.
2.2. Đáp án đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng
Trả lời câu hỏi: Câu nói của người cha: “Đây sẽ là giáo sư đời thứ bảy của gia tộc tôi!” là một lời khen dành cho Ma-ri-a, công nhận và khích lệ Ma-ri-a thực sự là cô bé tài năng, thông minh thiên bẩm và rất tinh tường khi phát hiện ra những hiện tượng vật lí xung quanh mình.
II. Đọc thầm và làm bài tập
Câu 1 (0,5 điểm). B
Câu 2 (0,5 điểm). B
Câu 3 (0,5 điểm). - Tớ không bỏ cậu đâu.
Câu 4 (0,5 điểm). C
Câu 5 (1,0 điểm). Ca ngợi một tình bạn đẹp giữa Sóc và Thỏ.
Câu 6 (1,0 điểm).
Thanh ngẩn ngơ nhìn vòm đa bên kia đường đang nảy lộc.
DT ĐT DT ĐT
Câu 7 (1,0 điểm).
a. 5 danh từ có tiếng sông là: dòng sông, cửa sông, khúc sông, nước sông, sông cái,...
b. 5 danh từ có tiếng mưa là: cơn mưa, trận mưa, nước mưa, mưa rào, mưa xuân,...
Câu 8 (1,5 điểm).
Danh từ | Động từ |
chiếc vuốt, ngọn cỏ, nhát dao, đôi cánh, cái áo, chấm đuôi, tôi | thử, co cẳng, đạp, lia, vũ, đi, soi gương |
Câu 9 (0,5 điểm). HS đặt câu phù hợp.
B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)
- Trình bày dưới dạng một bài văn ngắn, có số lượng câu từ 10 đến 15 câu, thuật lại hoạt động ở địa phương em mà em có dịp tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt động đó, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, bố cục đầy đủ, rõ ràng (mở bài, thân bài, kết bài): 10 điểm.
- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.
2.3. Ma trận đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4
TRƯỜNG TH .................
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1 MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 4
(BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG)
A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC
Nội dung kiểm tra | Số câu, số điểm | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Tổng | ||||||
TN | TL | HT khác | TN | TL | HT khác | TN | TL | HT khác | |||
Đọc hiểu | Số câu | 2 | 1 | 1 | 1 | 5 | |||||
Câu số | 1,2 | 3 | 4 | 5 | |||||||
Số điểm | 1 | 0.5 | 0,5 | 1 | 3 | ||||||
Kiến thức tiếng việt | Sốcâu | 1 | 1 | 2 | 4 | ||||||
Câu số | 6 | 7 | 8;9 | ||||||||
Số điểm | 1 | 1 | 2 | 4 | |||||||
Tổng | Số câu | 2 | 1 | 2 | 1 | 3 | 9 | ||||
Số điểm | 1 | 1 | 1,5 | 0,5 | 3 | 7 |
B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT
TT | Chủ đề | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Tổng | ||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
1 | Chính tả | Số câu | 1 | 1 | |||||
Câu số | 1 | ||||||||
Số điểm | 2 | 2 | |||||||
2 | Viết | Số câu | 1 | 1 | |||||
Câu số | 1 | ||||||||
Số điểm | 8 | 8 | |||||||
Tổng số câu | 1 | 1 | 2 | ||||||
Tổng số điểm | 2 | 8 | 10 |
3. Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo
3.1. Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4
Trường Tiểu học................... | ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1 |
A. TIẾNG VIỆT (4 điểm)
1. Đọc hiểu văn bản
Đọc đoạn văn sau:
MỘT VIỆC NHỎ THÔI
Một gia đình gồm hai vợ chồng và bốn đứa con nhỏ đi nghỉ mát ở một bãi biển vào dịp hè. Bọn trẻ rất thích tắm biển và xây những toà lâu đài trên cát. Bố mẹ chúng thuê một cái lều ngồi uống nước trên bờ, dõi nhìn các con vui đùa. Thế rồi, họ trông thấy một bà cụ nhỏ nhắn ăn mặc xuềnh xoàng, trên tay cầm một chiếc túi cũ đang tiến lại. Tóc bà đã bạc trắng, bị gió biển thổi tốc lên càng làm cho khuôn mặt nhăn nheo của bà thêm khó coi. Bà cụ lẩm bẩm, dáo dác nhìn rồi thỉnh thoảng lại cúi xuống nhặt những thứ gì đó trên bãi biển, bỏ vào cái túi.
Hai vợ chồng không hẹn mà cùng vội chạy ra gọi các con lại, căn dặn chúng phải tránh xa người đàn bà khả nghi kia. Dường như họ cố ý nói to cho bà nghe thấy để bà đi chỗ khác kiếm ăn.
Cụ già không biết có nghe thấy gì không giữa tiếng sóng biển ì ầm, chỉ thấy bà cứ từ từ tiến về phía họ. Thế rồi bà cụ dừng lại nhìn mấy đứa trẻ dễ thương đang ngơ ngác nhìn mình. Bà mỉm cười với họ nhưng không ai đáp lại mà giả vờ ngó lơ đi chỗ khác. Bà cụ lại lẳng lặng làm tiếp công việc khó hiểu của mình. Còn cả gia đình kia thì chẳng hứng thú tắm biển nữa, họ kéo nhau lên quán nước phía trên bãi biển.
Trò chuyện với những người trong quán. Hai vợ chồng hỏi bà cụ khả nghi kia là ai và họ… sững sờ: Bà cụ ấy là người dân ở đây, từng có một đứa cháu ngoại vì bán hàng rong trên bãi biển, vô tình giẫm phải một mảnh chai rồi bị nhiễm trùng sốt cao, đưa đi bệnh viện cấp cứu không kịp và đã chết không lâu vì bệnh uốn ván. Thương cháu đến ngẩn ngơ, từ dạo ấy, bà cứ lặng lẽ đi dọc bãi biển, tìm nhặt những mảnh chai, mảnh sắt hoặc hòn đá có cạnh sắc. Mọi người hỏi lí do thì bà cụ đáp mà đôi mắt ướt nhòe : “Ô, tôi chỉ làm một việc nhỏ thôi ấy mà, để các cháu bé có thể vui chơi trên bãi biển mà không bao giờ bị chết như đứa cháu đáng thương của tôi”.
Nghe xong câu chuyện, người chồng vội chạy ngay xuống bãi biển mong có thể nói một lời xin lỗi và một lời biết ơn chân thành, nhưng bà cụ đã đi xa rồi. Bóng bà chỉ còn là một chấm nhỏ trên bãi biển vắng người khi chiều đang xuống…
(Theo Internet Những câu chuyện cảm động – Diễn đàn làm cha mẹ)
Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:
Câu 1. Khi ngồi trên bãi biển, gia đình nọ đã nhìn thấy điều gì lạ?
a. Một cụ già đang lẩm bẩm, dáo dác nhìn rồi thỉnh thoảng lại cúi xuống nhặt những thứ gì đó trên bãi biển bỏ vào cái túi.
b. Bọn trẻ tắm biển và xây những toà lâu đài trên cát.
c. Một cụ già tóc bạc trắng như cước, khuôn mặt nhăn nheo dắt đứa cháu đi dạo trên bãi biển.
Câu 2. Những chi tiết nào mô tả thái độ coi thường, e ngại của gia đình đó đối với bà cụ ?
a. Quát bọn trẻ tránh xa cụ già và đuổi cụ già ra chỗ khác kiếm ăn.
b. Vội chạy ra gọi các con lại, căn dặn chúng phải tránh xa; cố ý nói to để bà cụ nghe thấy mà đi chỗ khác kiếm ăn.
c. Bà cụ mỉm cười với họ nhưng không ai đáp lại, chỉ giả vờ ngó lơ đi chỗ khác.
d. Chẳng hứng thú tắm biển nữa, kéo nhau lên quán nước phía trên bãi biển.
Câu 3. Điều gì về bà cụ khiến gia đình nọ ngạc nhiên, sững sờ?
a. Bà cụ từng có đứa cháu ngoại bị chết do đạp phải một mảnh chai khi bán hàng rong trên bãi biển.
b. Bà cụ là người dân ở đây. Việc nhặt những mảnh chai, mảnh sắt hoặc hòn đá có cạnh sắc là một thú vui của bà.
c. Từ khi đứa cháu chết vì giẫm phải mảnh chai trên bãi biển, bà cụ cứ lặng lẽ đi dọc bãi biển tìm nhặt những mảnh chai, mảnh sắt hoặc những hòn đá có cạnh sắc để các cháu bé có thể vui chơi mà không bao giờ bị chết như đứa cháu đáng thương của bà.
Câu 4. Em có suy nghĩ gì về việc làm của bà cụ?
a. Nó đem lại sự bình yên cho cuộc sống.
b. Bà cụ là tấm gương sống vì người khác. Việc làm của bà cụ tuy nhỏ nhưng có ý nghĩa rất lớn.
c. Việc làm của bà cụ rất đáng được trả công.
d. Đó là một việc làm khó khăn, không phải ai cũng có thể làm được.
2. Luyện từ và câu
Câu 5. Em hãy gạch chân dưới các danh từ có trong đoạn thơ sau:
Những lời cô giáo giảng
Ấm trang vở thơm tho
Yêu thương em ngắm mãi
Những điểm mười cô cho.
(Trích Cô giáo lớp em)
Câu 6. a. (1,0 điểm) Em tìm và điền động từ vào ô trống dưới đây:
Khi mẹ vắng nhà, em .............. khoai
Khi mẹ vắng nhà, em cùng chị .............. gạo
Khi mẹ vắng nhà, em .............. cơm
Khi mẹ vắng nhà, em .............. cỏ vườn.
b. (2,0 điểm) Em hãy viết tiếp vào chỗ trống để hoàn thành câu (yêu cầu có sử dụng ít nhất 1 động từ):
a. Vì trời mưa to nên...........................................................................................................
b. Nếu hôm qua không thức khuya đọc truyện thì..............................................................
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Đề bài: Em hãy viết bài văn kể lại câu chuyện đã đọc, đã nghe nói về lòng trung thực hoặc lòng nhân hậu
3.2. Đáp án đề thi giữa kì 1 môn Tiếng Việt 4
A. TIẾNG VIỆT: (4,0 điểm)
Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 |
a | b | c | b |
Câu 5: Mỗi ý đúng được 0,25 điểm:
Những lời cô giáo giảng
Ấm trang vở thơm tho
Yêu thương em ngắm mãi
Những điểm mười cô cho.
Câu 6: a) Mỗi ý đúng được 0,25 điểm:
Khi mẹ vắng nhà, em luộc khoai
Khi mẹ vắng nhà, em cùng chị giã gạo
Khi mẹ vắng nhà, em thổi cơm
Khi mẹ vắng nhà, em nhổ cỏ vườn.
b. Mỗi ý đúng được 1,0 điểm
(1) Vì trời mưa to nên chúng em được nghỉ học.
(2) Nếu hôm qua không thức khuya đọc truyện thì hôm nay em đã không dậy muộn.
B. LÀM VĂN: (4,0 điểm)
1. Viết được bài văn có bố cục đầy đủ, rõ ràng
A. Mở bài (1 điểm)
Dẫn dắt được tới câu chuyện kể về lòng trung thực hoặc lòng nhân hậu mà em định kể trong bài.
B. Thân bài (2 điểm)
- Kể chi tiết câu chuyện, diễn biến, tình tiết câu chuyện ra sao. Có phần nào quan trọng nhất, phần nào em tâm đắc nhất.
- Bày tỏ cảm nghĩ của em về lòng trung thực hoặc lòng nhân hậu có ý nghĩ như thế nào và là tấm gương để mọi người noi theo.
C. Kết bài (1 điểm)
Nêu suy nghĩ, tình cảm của mình về câu chuyện, về những bài học, đức tính mà em học được qua câu chuyện đó.
2. Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết.
3. Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài.
4. Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc…
* Tuỳ từng mức độ sai sót về ý, diễn đạt và chữ viết mà GV cho điểm phù hợp.
3.3. Ma trận đề thi giữa kì 1 môn Tiếng Việt 4
TRƯỜNG TH .........
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1 (2023 – 2024)
MÔN: TIẾNG VIỆT 4 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Chủ đề/ Bài học | Mức độ | Tổng số câu | Điểm số | ||||||
Mức 1 Nhận biết | Mức 2 Kết nối | Mức 3 Vận dụng | |||||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||
Đọc hiểu văn bản | 2 | 2 | 4 | 0 | 2,0 | ||||
Luyện từ và câu | 1 | 0,5 | 0,5 | 2 | 0 | 4,0 | |||
Luyện viết chính tả | 1 | 0 | 1 | 1,5 | |||||
Luyện viết bài văn | 1 | 0 | 1 | 2,5 | |||||
Tổng số câu TN/TL | 2 | 1 | 2 | 1,5 |
| 1,5 | 6 | 2 | 8 câu/10đ |
Điểm số | 1,0 | 1,0 | 1,0 | 2,5 |
| 4,5 | 7,0 | 3,0 | 10,0 |
Tổng số điểm | 2,0 20% | 3,5 35% | 4,5 45% | 10,0 100% | 10,0 |
3.4. Bản đặc tả đề thi giữa kì 1 môn Tiếng Việt 4
TRƯỜNG TH .........
BẢN ĐẶC TẢ KĨ THUẬT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1 (2023 – 2024)
MÔN: TIẾNG VIỆT 4 – CHÂN TRỜI SÁNG TẠO
Nội dung |
Mức độ |
Yêu cầu cần đạt | Số ý TL/ Số câu hỏi TN | Câu hỏi | ||
TL (số ý) | TN (số câu) | TL (số ý) | TN (số câu) | |||
A. TIẾNG VIỆT | ||||||
TỪ CÂU 1 – CÂU 4 |
| 4 |
|
| ||
1. Đọc hiểu văn bản
| Nhận biết
| - Xác định được hình ảnh, nhân vật có ý nghĩa trong bài. - Xác định được các chi tiết trong bài. | 2 |
| C1, 3 | |
Kết nối
| - Giải thích được chi tiết trong bài bằng suy luận trực tiếp hoặc rút ra các thông tin từ bài học. - Nhận xét được hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài đọc. | 1 |
| C2, 4 | ||
CÂU 5 – CÂU 6 | 2 |
|
|
| ||
2. Luyện từ và câu | Nhận biết | - Tìm được các danh từ trong câu. |
| 1 | C5 |
|
Kết nối | - Hiểu nghĩa và sử dụng được các động từ đã học. |
| 0,5 | C6.a |
| |
Vận dụng | - Đặt được câu đúng ngữ pháp, có sử dụng động từ. |
| 0,5 | C6.b |
| |
B. TẬP LÀM VĂN | ||||||
Luyện viết bài văn | Vận dụng | - Nắm được bố cục của một bài văn (mở bài – thân bài – kết bài). - Kể lại được câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe về lòng trung thực hoặc lòng nhân hậu. - Vận dụng được các kiến thức đã học về lòng trung thực hoặc lòng nhân hậu để nhận xét về câu chuyện đã kể - Có sáng tạo trong diễn đạt, bài văn có hình ảnh, giọng điệu hấp dẫn. |
| 1 |
4. Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4 Cánh diều
4.1. Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (2 điểm) Kiểm tra riêng
Giáo viên cho học sinh bốc thăm đọc 1 đoạn (khoảng 85-90 tiếng/phút) và trả lời câu hỏi có nội dung liên quan trong bài đọc.
B. Đọc hiểu:
II. Đọc thầm và làm bài tập (8 điểm)
Đọc bài văn sau:
Trung thu độc lập
Đêm nay anh đứng gác ở trại. Trăng ngàn và gió núi bao la khiến lòng anh man mác nghĩ tới trung thu và nghĩ tới các em. Trăng đêm nay soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu quý của các em.Trăng sáng mùa thu vằng vặc chiếu khắp thành phố, làng mạc, núi rừng, nơi quê hương thân thiết của các em…
Anh nhìn trăng và nghĩ tới ngày mai…
Ngày mai, các em có quyền mơ tưởng một cuộc sống tươi đẹp vô cùng. Mươi mười lăm năm nữa thôi, các em sẽ thấy cũng dưới ánh trăng này, dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn. Trăng của các em sẽ soi sáng những ống khói nhà máy chi chít, cao thẳm, rải trên đồng lúa bát ngát vàng thơm, cùng với nông trường to lớn, vui tươi.
Trăng đêm nay sáng quá ! Trăng mai còn sáng hơn. Anh mừng cho các em vui Tết Trung thu độc lập đầu tiên và anh mong ước ngày mai đây, những tết trung thu tươi đẹp hơn nữa sẽ đến với các em.
Thép mới
CÂU HỎI:
Khoanh vào chữ cái trước những câu trả lời đúng (câu 1, 2, 3, 4,5, 7.).
1. Anh chiến sĩ nghĩ tới trung thu và các em nhỏ vào thời điểm nào? (0,5 điểm)
A. Vào thời điểm anh đứng gác trên biển
B. Vào thời điểm anh đang ngủ.
C. Vào thời điểm anh đứng gác ở trại trong đêm trăng trung thu độc lập đầu tiên.
D. Vào thời điểm anh đang chiến đấu trên mặt trận với quân giặc.
2. Những câu nào cho thấy vẻ đẹp của đêm trăng trung thu độc lập? (0,5 điểm)
A. Trăng trung thu có anh chiến sĩ đứng gác.
B. Đêm trăng trung thu, trẻ em trên khắp đất nước cùng rước đèn, phá cỗ.
C. Trăng ngàn và gió núi bao la; trăng soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu quý; trăng vằng vặc chiếu khắp thành phố, làng mạc, núi rừng.
D. Trăng mùa thu sáng vằng vặc chiếu khắp thành phố, làng mạc, núi rừng.
3. Anh chiến sĩ tưởng tượng đất nước trong những đêm trăng tương lai ra sao? (0,5 điểm)
A. Dưới ánh trăng trung thu, trẻ em trên khắp đất nước cùng rước đèn, phá cỗ.
B. Dưới ánh trăng, đất nước không có sự thay đổi.
C. Dưới ánh trăng, đất nước có gió núi bao la.
D. Dưới ánh trăng, dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện; giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn; ống khói nhà máy chi chít.
4. Đất nước trong mơ ước của anh chiến sĩ năm xưa với đất nước ta hiện nay giống nhau như thế nào? (0,5 điểm)
A. Giống hệt nhau, không hơn, không kém.
B. Giống nhau một phần, phần không giống là nước ta ngày nay còn có nhiều thay đổi hiện đại
ơn, to lớn hơn.
C. Gần giống, một số cảnh chưa to lớn, hiện đại như ước mơ.
D. Không giống nhau tý nào.
5. Từ “nước” trong câu “Trăng đêm nay soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu quý của các em.” là: (0,5 điểm)
A. Danh từ chung
B. Danh từ riêng
C. Không phải là danh từ
D. Vừa danh từ chung vừa danh từ riêng.
6. Hãy tìm và viết danh từ riêng có trong bài “Trung thu độc lập”.
Đặt câu với danh từ đó. (1 điểm)
Danh từ riêng là:………………………………………………………………………
Đặt câu: ……………………………………………………………………………….
7. Dấu gạch ngang trong đoạn sau được dùng để làm gì? Khoanh vào chữ cái trước ý đúng (1 điểm)
Mươi mười lăm năm nữa thôi cũng dưới ánh trăng này, các em sẽ thấy:
- Dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện.
- Ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn.
- Trăng của các em sẽ soi sáng những ống khói nhà máy chi chít, cao thẳm, rải trên đồng lúa bát ngát vàng thơm, cùng với nông trường to lớn, vui tươi.
A. Đánh dấu lời nói của nhân vật trong đối thoại
B. Đánh dấu phần chú thích trong câu.
C. Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
D. Đánh dấu các danh từ trong đoạn văn.
8. Em cảm nhận được điều gì qua bài Trung thu độc lập? (1 điểm)
9. Dấu ngoặc kép trong câu sau có tác dụng gì? Khoanh vào ý trước câu trả lời đúng: (0,5 điểm)
Bác nói: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay không. Dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường quốc dược hay không? Chính là nhờ một phần lớn ở công học tập của các em.”
A. Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu các sự vật được nhân hóa.
B. Dấu ngoặc kép trong câu trên được dùng để dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật
C. Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.
D. Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
10. a, Gạch chân những từ ngữ được nhân hóa trong câu sau:
Cô sách, chị vở, anh bút nói chuyện cùng nhau:
- Bạn Trọng dạo này ít quan tâm đến bọn mình thế nhỉ?
b. Đặt một câu có hình ảnh nhân hóa tả về một loại cây hoặc một con vật em yêu thích.
C. Tập làm văn: (10 điểm):
Đề bài: Nêu cảm nghĩ của em nhân vật đó.
4.2. Đáp án đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4
I. Đọc thành tiếng. (2 điểm)
Học sinh bốc thăm đọc:
- 1 học sinh đọc 1 đoạn trong các văn bản quy định. Đảm bảo đọc to, rõ ràng, lưu loát và đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS. (1điểm)
- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời 1 câu hỏi. (1điểm)
* GV đánh giá và cho điểm dựa vào các yêu cầu sau:
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, từ tốc độ đọc đạt yêu cầu 85 -90 tiếng/phút, giọng đọc có diễn cảm.
(1 điểm) - Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời 1 câu hỏi. (1điểm)
- Nếu HS đọc chưa đạt các yêu cầu trên, tùy theo mức độ GV trừ điểm.
II. Đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức. (8 điểm)
GV cho HS đọc thầm bài “Trung thu độc lập”
Chọn đúng mỗi câu đạt:
Câu 1 (0,5 điểm) | Câu 2 (0,5 điểm) | Câu 3 (0,5 điểm) | Câu 4 (0,5 điểm) |
C | C | D | B |
Câu 5. A
Câu 6. 1 điểm. (0,5 điểm).
* Danh từ riêng: Việt Nam. (0,25 điểm)
* Phụ nữ Việt Nam rất đảm đang. (0,25 điểm)
Câu 7 (0,5 điểm) | Câu 9 (0,5 điểm) |
C | B |
Câu 8: Tình thương yêu các em nhỏ của anh chiến sĩ, mơ ước của anh về tương lai đẹp đẽ của các em và của đất nước.
Câu 10 (1 điểm):
a. Cô sách, chị vở, anh bút, nói chuyện, bọn mình.
b. VD: - Cô Hồng xòe những cánh hoa xinh vươn mình trong gió.
- Bé Gạo luôn yêu thương em, quấn quýt vẫy đuôi mỗi khi em đi học về.
TẬP LÀM VĂN - PHẦN VIẾT (10 điểm)
GV đánh giá và cho điểm dựa vào các yêu cầu sau:
1- Hình thức:
+ Viết được đoạn văn có bố cục rõ ràng, trình bày khoa học (3 điểm)
2- Nội dung:
+ Viết được đoạn văn có nội dung rõ ràng, phù hợp với yêu cầu của đề bài; Nêu suy nghĩ, tình cảm của mình về nhân vật đó. (4 điểm)
3- Kĩ thuật: (3 điểm)
+ Bài viết có sự sáng tạo: có cảm xúc, ý văn rõ ràng, lôi cuốn người đọc… (1 điểm)
+ Chữ viết đẹp, đúng chính tả, trình bày sạch đẹp, đúng quy định thể hiện qua bài viết. (1 điểm)
+ Sử dụng câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng nghĩa, rõ nghĩa và sử dụng đúng các dấu câu trong bài. (1 điểm)
- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt, về chữ viết mà GV phê điểm cho phù hợp.
4.3. Ma trận đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4
MA TRẬN CÂU HỎI ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
MÔN TIẾNG VIỆT (ĐỌC HIỂU) - LỚP 4 - NĂM HỌC: 2024 – 2025
TT | Mạch kiến thức kĩ năng | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 |
Tổng | ||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
1 | Đọc hiểu văn bản: - Nhận biết các chi tiết, hình ảnh, nhân vật trong văn bản đọc. - Nêu được nhận xét về chi tiết, hình ảnh, nhân vật trong văn bản. - Nêu được bài học rút ra từ văn bản. | Số câu | |||||||
Câu số |
|
|
|
|
|
|
| ||
Số điểm |
|
| |||||||
2 | Kiến thức Tiếng Việt: - Nhận biết danh từ - Xếp các danh từ vào hai nhóm: danh từ chung và danh từ riêng. - Xác định tác dụng của dấu gạch ngang, dấu ngoặc kép. - Nhận biết biện pháp nhân hóa trong câu văn, câu thơ. - Biết sử dụng từ ngữ nhân hóa để đặt câu tả con vật, cây cối. | Số câu | |||||||
Câu số |
|
|
|
|
|
|
| ||
Số điểm | |||||||||
Tổng số | Số câu |
|
|
|
|
|
|
| |
Số điểm |
|
|
|
|
|
|
|
MA TRẬN CÂU HỎI ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG GIỮA HỌC KÌ I
MÔN TIẾNG VIỆT (VIẾT) - LỚP 4 - NĂM HỌC: 2024 - 2025
TT | Mạch kiến thức kỹ năng | Mức 1 | Mức 2 | Mức 3 | Tổng | ||||
TN | TL | TN | TL | TN | TL | ||||
1 | Bài viết: Viết một đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về một nhân vật trong câu chuyện đã học (hoặc đã nghe, đã đọc). | Số câu | 1 | 1 | |||||
Số điểm |
|
|
|
|
| 10 | 10 | ||
Tổng số điểm |
|
|
|
|
|
|
| 10 |
>> Tải file để tham khảo trọn bộ đề thi giữa kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4