Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4 năm 2023 - 2024 sách Kết nối tri thức với cuộc sống 6 Đề thi giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 (Có đáp án, ma trận)

TOP 6 Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức với cuộc sống năm 2023 - 2024 có đáp án, hướng dẫn chấm và bảng ma trận kèm theo, giúp thầy cô xây dựng đề thi giữa kì 1 năm 2023 - 2024 cho học sinh của mình theo chương trình mới.

Với 6 Đề giữa kì 1 môn Tiếng Việt 4 KNTT, còn giúp các em học sinh lớp 4 luyện giải đề, nắm vững cấu trúc đề thi để chuẩn bị cho bài kiểm tra giữa kì 1 năm 2023 - 2024 đạt kết quả cao. Bên cạnh đó, có thể tham khảo thêm đề thi môn Tiếng Anh, Toán. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:

1. Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức Download biên soạn

2. Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức - Đề 1

2.1. Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1 NĂM HỌC 2023 - 2024
Môn TIẾNG VIỆT: Lớp 4
Thời gian làm bài 40 phút (không kể thời gian giao đề)

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

- GV cho học sinh đọc đoạn văn bản “Nhà phát minh 6 tuổi” (Trang 51, 52 – SGK Tiếng Việt 4 tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống). Đảm bảo đọc đúng tốc độ, thời gian 3 – 5 phút/ HS.

- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Câu nói của người cha: “Đây sẽ là giáo sư đời thứ bảy của gia tộc tôi!” thể hiện điều gì?

II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)

TÌNH BẠN

Thỏ và Sóc rủ nhau vào rừng hái quả. Mùa thu, hương rừng thơm phức hương quả chín. Ở trên một cây cao chót vót, Thỏ reo lên sung sướng:

- Ôi chùm quả chín vàng mọng kìa, ngon quá!

Thấy chùm quả vắt vẻo cao tít, Sóc vội vàng ngăn bạn:

- Cậu đừng lấy, nguy hiểm lắm.

Nhưng Thỏ đã men ra. Nó cố với. Trượt chân, Thỏ ngã nhào. Sóc nhanh nhẹn túm được áo Thỏ còn tay kia kịp với được một cành cây nhỏ nên cả hai bị treo lơ lửng trên không chứ không bị rơi xuống khe núi đầy đá nhọn. Cái cành cây cong gập hẳn lại.

Sóc vẫn cố sức giữ chặt áo Thỏ. Tiếng răng rắc trên cành cây càng kêu to hơn.

- Cậu bỏ tớ ra đi kẻo cậu cũng bị rơi theo đấy. Thỏ nói với Sóc rồi khóc òa.

- Tớ không bỏ cậu đâu. Sóc cương quyết.

Bác Voi cao lớn đang làm việc gần đấy nghe tiếng kêu cứu chạy tới. Bác vươn mình đưa chiếc vòi dài đỡ được cả hai xuống an toàn. Bác âu yếm khen:

- Các cháu có một tình bạn thật đẹp.

Câu 1 (0,5 điểm). Thỏ và Sóc rủ nhau vào rừng làm gì?

A. Rủ nhau vào rừng hái hoa.
B. Rủ nhau vào rừng hái quả.
C. Rủ nhau vào rừng tìm bạn.

Câu 2 (0,5 điểm). Khi Thỏ bị trượt chân ngã, Sóc đã làm gì?

A. Vội vàng ngăn Thỏ.
B. Túm lấy áo Thỏ và cương quyết không bỏ rơi bạn.
C. Cùng với Thỏ túm lấy cành cây.

Câu 3 (0,5 điểm). Khi Thỏ bị ngã nhào, Thỏ nói với Sóc câu gì? Hãy ghi lại câu nói đó:

.....................................................................................................................................

Câu 4 (0,5 điểm). Việc làm của Sóc nói lên điều gì?

A. Sóc là người bạn rất khỏe.
B. Sóc là người bạn chăm chỉ.
C. Sóc là người sẵn sàng quên bản thân mình để cứu bạn.

Câu 5 (1,0 điểm). Câu chuyện Tình bạn có nội dung là gì?

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

Câu 6 (1,0 điểm). Xác định danh từ (DT), động từ (ĐT) dưới từ gạch chân trong câu sau:

Thanh ngẩn ngơ nhìn vòm đa bên kia đường đang nảy lộc.

Câu 7 (1,0 điểm). Tìm 5 danh từ chung theo mỗi yêu cầu sau:

a. Trong mỗi từ đều có tiếng sông.

.....................................................................................................................................

b. Trong mỗi từ đều có tiếng mưa.

.....................................................................................................................................

Câu 8 (1,5 điểm). Cho đoạn văn sau:

Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn.

Em hãy tìm các động từ, danh từ có trong đoạn văn trên rồi điền vào bảng sau:

Danh từ

Động từ

Câu 9 (0,5 điểm). Đặt một câu nói về một người bạn của em, trong đó có sử dụng 1 danh từ và 1 động từ.

.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

Em hãy viết một bài văn thuật lại hoạt động ở địa phương em mà em có dịp tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt động đó.

2.2. Đáp án đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng

Trả lời câu hỏi: Câu nói của người cha: “Đây sẽ là giáo sư đời thứ bảy của gia tộc tôi!” là một lời khen dành cho Ma-ri-a, công nhận và khích lệ Ma-ri-a thực sự là cô bé tài năng, thông minh thiên bẩm và rất tinh tường khi phát hiện ra những hiện tượng vật lí xung quanh mình.

II. Đọc thầm và làm bài tập

Câu 1 (0,5 điểm). B

Câu 2 (0,5 điểm). B

Câu 3 (0,5 điểm). - Tớ không bỏ cậu đâu.

Câu 4 (0,5 điểm). C

Câu 5 (1,0 điểm). Ca ngợi một tình bạn đẹp giữa Sóc và Thỏ.

Câu 6 (1,0 điểm).

Thanh ngẩn ngơ nhìn vòm đa bên kia đường đang nảy lộc.
   DT                       ĐT     DT                                     ĐT

Câu 7 (1,0 điểm).

a. 5 danh từ có tiếng sông là: dòng sông, cửa sông, khúc sông, nước sông, sông cái,...

b. 5 danh từ có tiếng mưa là: cơn mưa, trận mưa, nước mưa, mưa rào, mưa xuân,...

Câu 8 (1,5 điểm).

Danh từ

Động từ

chiếc vuốt, ngọn cỏ, nhát dao, đôi cánh, cái áo, chấm đuôi, tôi

thử, co cẳng, đạp, lia, vũ, đi, soi gương

Câu 9 (0,5 điểm). HS đặt câu phù hợp.

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 ĐIỂM)

  • Trình bày dưới dạng một bài văn ngắn, có số lượng câu từ 10 đến 15 câu, thuật lại hoạt động ở địa phương em mà em có dịp tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của em về hoạt động đó, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, bố cục đầy đủ, rõ ràng (mở bài, thân bài, kết bài): 10 điểm.
  • Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

2.3. Ma trận đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4

TRƯỜNG TH .................

MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1 MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 4
(BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG)

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC

Nội dung kiểm traSố câu, số điểmMức 1Mức 2Mức 3Tổng
TN TL HT khác TN TL HT khác TN TL HT khác
Đọc hiểuSố câu21115
Câu số1,2345
Số điểm10.50,513
Kiến thức tiếng việtSốcâu1124
Câu số678;9
Số điểm1124
TổngSố câu212139
Số điểm111,50,537

B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT

TTChủ đềMức 1Mức 2Mức 3Tổng
TNTLTNTLTNTL
1Chính tảSố câu11
Câu số1
Số điểm22
2 ViếtSố câu11
Câu số1
Số điểm88
Tổng số câu112
Tổng số điểm2810

3. Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức - Đề 2

3.1. Đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4

Trường Tiểu học...................

ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 1
TIẾNG VIỆT 4 – KẾT NỐI TRI THỨC
NĂM HỌC: 2023 - 2024
Thời gian làm bài: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)

A. TIẾNG VIỆT (4 điểm)

1. Đọc hiểu văn bản

Đọc đoạn văn sau:

THANH KIẾM VÀ HOA HỒNG

Một lần thanh kiếm và hoa hồng cãi nhau, thanh kiếm cao giọng bảo:

– Tôi khoẻ hơn bạn, chắc chắn sẽ giúp ích được cho con người nhiều hơn rồi! Còn bạn yếu ớt và mảnh dẻ thế kia thì làm sao mà chống chọi với thiên tai, giặc giã được.

Hoa hồng ngạc nhiên:

– Tôi không hiểu vì sao mà anh lại chê tôi như vậy? Hay là anh ganh tị vì anh không thể có được hương thơm và vẻ đẹp lộng lẫy của tôi?

– Bạn nhầm to. Bạn đẹp thật nhưng vẻ đẹp của bạn chẳng để làm gì. – Thanh kiếm lắc đầu, mỉa mai.

Bỗng lúc đó có một nhà thông thái đi tới, chúng bèn nhờ ông phân xử.

Nhà thông thái ôn tồn giải thích:

– Con người cần cả kiếm và hoa hồng, các cháu ạ. Kiếm giúp con người chống lại kẻ thù và tránh được các hiểm hoạ. Còn hoa hồng đem lại hương thơm, sự ngọt ngào, niềm vui sướng cho cuộc sống và trái tim của họ...

Thanh kiếm và hoa hồng hiểu ra, chúng rối rít cảm ơn nhà thông thái. Cả hai bắt tay nhau thân thiện và không bao giờ cãi nhau nữa.

(Theo truyện cổ tích Ả Rập)

Câu 1. Tại sao thanh kiếm cho rằng nó có ích còn hoa hồng vô ích?

a. Nó khoẻ mạnh nên nó chống được thiên tai, giặc giã.
b. Hoa hồng yếu ớt không thể có sức lực để chống lại giặc giã.
c. Nó khoẻ, chống được thiên tai, giặc giã; còn hoa hồng yếu ớt.

Câu 2. Hoa hồng hiểu sự chê bai của thanh kiếm xuất phát từ lí do nào?

a. Thanh kiếm ganh tị với hương thơm và vẻ đẹp của hoa hồng.
b. Thanh kiếm không hiểu được vẻ đẹp lộng lẫy, kiêu sa của hoa hồng.
c. Thanh kiếm là một kẻ thiển cận.

Câu 3. Nhà thông thái đã giải thích điều gì cho thanh kiếm và hoa hồng?

a. Công dụng của thanh kiếm đối với cuộc sống của con người.
b. Vẻ đẹp của hoa hồng, sự cần thiết của hoa hồng.
c. Vai trò của thanh kiếm và hoa hồng đối với cuộc sống của con người.

Câu 4. Câu chuyện muốn nói với chúng ta điều gì?

a. Không nên cãi nhau vì những chuyện nhỏ nhặt trong cuộc sống.
b. Không nên kiêu căng, tự phụ, tự cho mình hơn hẳn người khác.
c. Con người cần cả sức mạnh, hương thơm, niềm tin và sự ngọt ngào.

2. Luyện từ và câu

Câu 5. Em hãy gạch chân dưới các động từ trong câu sau: “Bỗng lúc đó có một nhà thông thái đi tới, hoa hồng và thanh kiếm bèn nhờ ông phân xử”

Câu 6. Tìm các danh từ chỉ hiện tượng và điền vào chỗ chấm trong các câu sau:

a. Trong mưa xuất hiện những ................ long trời, lở đất.
b. Chúng tôi phản đối ................ và mong muốn hòa bình.
c. Thảm họa ................ đã làm nước Nhật thiệt hại to lớn.
d. Các tỉnh miền Trung thường xảy ra ................ hằng năm.

Câu 7. Đặt câu theo gợi ý sau:

a. Đặt câu có chứa danh từ riêng chỉ tên người.
b. Đặt câu có chứa danh từ riêng chỉ tên địa danh.

B. TẬP LÀM VĂN (6 điểm)

Đề bài: Viết bài văn thuật lại một hoạt động trải nghiệm em đã tham gia và chia sẻ suy nghĩ, cảm xúc của mình về hoạt động đó.

3.2. Đáp án đề thi giữa kì 1 môn Tiếng Việt 4

A. TIẾNG VIỆT: (4,0 điểm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0,5 điểm.

Câu 1Câu 2Câu 3Câu 4
cacc

Câu 5: Mỗi ý đúng được 0,25 điểm:

Bỗng lúc đó một nhà thông thái đi tới, hoa hồng và thanh kiếm bèn nhờ ông phân xử

Câu 6: Mỗi ý đúng được 0,25 điểm:

a. Trong mưa xuất hiện những tiếng ầm long trời, lở đất.
b. Chúng tôi phản đối chiến tranh và mong muốn hòa bình.
c. Thảm họa sóng thần đã làm nước Nhật thiệt hại to lớn.
d. Các tỉnh miền Trung thường xảy ra lũ lụt hằng năm.

Câu 7: Mỗi ý đúng được 0,5 điểm (HS luyện tập đặt câu sáng tạo)

a. Con mèo nhà bạn Linh thật là xinh.

b. Hà Nội là nơi em sinh ra và lớn lên.

B. TẬP LÀM VĂN (6 điểm)

- Trình bày dưới dạng một bài văn ngắn, câu văn viết đủ ý, trình bày bài sạch đẹp, bố cục đầy đủ, rõ ràng (mở bài, thân bài, kết bài): 6 điểm.

- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

Mẫu:

Thuật lại chuyến tham quan di tích Ngã ba Đồng Lộc

Cuối năm học vừa qua, gia đình em đã tổ chức một chuyến đi ý nghĩa tại ngã ba Đồng Lộc để tri ân và tưởng nhớ mười cô thanh niên xung phong đã dũng cảm hi sinh ở đây. Chuyến đi đã để lại trong em ấn tượng sâu sắc khó quên.

Đúng 7 giờ sáng, nhà em đã mặc quần áo chỉnh tề để chuẩn bị cho chuyến đi.Thời tiết hôm ấy thật đẹp, bầu trời trong xanh vời vợi, những tia nắng óng ánh như những sợi tóc của nàng công chúa Tóc Mây. Đúng 7 giờ 30 phút, gia đình em đã xuất phát từ Cầu Giấy đi lên đường cao tốc trên cao, đi qua những tỉnh như: Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An và bám theo đường mòn Hồ Chí Minh.

Trên xe, mẹ em đã kể rất nhiều về các chiến sĩ đã dũng cảm để có được cuộc sống độc lập, tự do như ngày hôm nay. Ngã ba Đồng Lộc được coi là một di tích lịch sử gắn liền với việc mười nữ thanh niên xung phong thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam đã hy sinh trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Nhà em ai cũng háo hức để được tìm hiểu về lịch sử nước ta.

Gia đình em đến ngã ba Đồng Lộc vào lúc 12 giờ trưa. Đầu tiên em được cô hướng dẫn viên giới thiệu về cổng vào khu di tích gồm cửa chính và hai cửa phụ, các cột trụ được khắc họa là những chùm bom, khói lửa xuyên qua các cung đường tạo thành đường cong mái vòm. Tiếp theo, em được tham quan tượng đài Chiến Thắng.

là biểu tượng của sức mạnh, ý chí chiến thắng, tinh thần vươn lên đạp đổ mọi gian nan nguy hiểm. Cô hướng dẫn viên du lịch đã cùng gia đình em dâng hoa, thắp hương để tri ân các anh hùng chiến sĩ tại nhà bia tưởng niệm liệt sĩ thanh niên xung phong Toàn quốc.

Để lại nhiều xúc động nhất trong em là khi viếng khu mộ 10 nữ anh hùng liệt sĩ thanh niên xung phong đã dựng lên tượng đài chiến thắng vĩ đại cho cả dân tộc Việt Nam. Sau đó, em còn được đi tham quan cột biểu tượng ngành giao thông vận tải, tháp chùa ngã ba Đồng Lộc, đền thờ ngã ba Đồng Lộc, tượng 10 cô gái ngã ba Đồng Lộc.

Khi ánh hoàng hôn vừa buông xuống thì cũng là lúc cả nhà em đã kết thúc buổi tham quan và tri ân các anh hùng chiến sĩ. Trên xe ra về ai cũng bồi hồi xúc động và mong được trở lại đây.

Em cảm thấy rất may mắn vì được bố mẹ cho đi tham quan và tri ân các anh hùng. Đây là một kỷ niệm đẹp mà em nhớ mãi không quên. Em mong rằng sẽ nhiều bạn nhỏ như em được bố mẹ cho đến nơi đây để thế hệ trẻ chúng em có nhiều động lực phấn đấu.

>> Tham khảo: Viết bài văn thuật lại một hoạt động trải nghiệm mà em đã tham gia

Chia sẻ bởi: 👨 Lê Thị tuyết Mai
Mời bạn đánh giá!
  • Lượt tải: 623
  • Lượt xem: 14.684
  • Dung lượng: 2,3 MB
Sắp xếp theo
    Chỉ từ 79.000đ trải nghiệm Download không quảng cáotải toàn bộ tài liệu trên Download với tốc độ cao. Tìm hiểu thêm
    Hoặc không cần đăng nhập và tải nhanh tài liệu Bộ đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt 4 năm 2023 - 2024 sách Kết nối tri thức với cuộc sống