Soạn bài Sóng Cánh diều Ngữ văn lớp 11 trang 13 sách Cánh diều tập 1
Bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh sẽ được hướng dẫn tìm hiểu trong chương trình môn Ngữ văn lớp 11.
Download.vn sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 11: Sóng với kiến thức vô cùng hữu ích được giới thiệu đến bạn đọc.
Soạn văn 11: Sóng
1. Soạn bài Sóng chi tiết
1.1 Tác giả
- Xuân Quỳnh sinh năm 1942 và mất năm 1988, tên đầy đủ là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh.
- Quê ở làng An Khê, ven thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).
- Bà là một trong những nhà thơ nữ xuất sắc của Việt Nam, được mệnh danh là nữ hoàng thơ tình yêu của Việt Nam.
- Thơ của Xuân Quỳnh thường viết về những tình cảm gần gũi, bình dị, trong sáng của đời sống gia đình và cuộc sống hàng ngày, biểu lộ những rung cảm và khát vọng của một trái tim phụ nữ chân thành, tha thiết và đằm thắm.
- Xuân Quỳnh được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật vào năm 2011.
- Một số tác phẩm tiêu biểu:
- Các tập thơ: Chồi biếc (1963), Hoa dọc chiến hào (1968), Lời ru trên mặt đất (1978), Chờ trăng (1981), Tự hát (1984). Trong đó có một số bài thơ đặc biệt nổi tiếng: Thuyền và biển, Sóng, Tiếng gà trưa, Thơ tình cuối mùa thu…
- Một số tác phẩm viết cho thiếu nhi: Mùa xuân trên cánh đồng (truyện thiếu nhi, 1981), Bầu trời trong quả trứng (thơ văn thiếu nhi, 1982)...
1.2 Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh.
- Bài thơ in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).
b. Bố cục
Gồm 4 phần:
- Phần 1. Hai khổ thơ đầu: nhận thức về tình yêu qua hình tượng sóng.
- Phần 2. Hai khổ tiếp theo: suy nghĩ nguồn gốc của tình yêu.
- Phần 3. Ba khổ thơ tiếp theo: nỗi nhớ, lòng thủy chung của người con gái trong tình yêu.
- Phần 4. Còn lại: khát vọng về tình yêu vĩnh cửu, bất diệt.
c. Thể thơ
Bài thơ “Sóng” được sáng tác theo thể thơ ngũ ngôn (năm chữ).
d. Ý nghĩa nhan đề
- Sóng là hình tượng trung tâm của bài thơ, gửi gắm tư tưởng, tình cảm của tác giả.
- “Sóng” và “em” tuy hai mà một, có lúc tách đôi ra để soi chiếu cho nhau, có lúc lại hòa nhập vào nhau để tạo ra sự cộng hưởng.
- Xuân Quỳnh đã mượn hình ảnh “sóng” để thể hiện cảm xúc, cung bậc tình cảm của trái tim người con gái trong tình yêu với những bản tính vốn có.
=> Qua nhan đề, tác giả đã cho thấy hình tượng trung tâm của tác phẩm cùng với những ý nghĩa được gửi gắm trong đó.
1.3 Đọc hiểu
a. Nhận thức về tình yêu qua hình tượng sóng
* Khổ 1:
- Sử dụng nghệ thuật tương phản: “dữ dội - dịu êm”, “ồn ào - lặng lẽ”, từ đó khái quát trạng thái đối lập của sóng, gợi liên tưởng đến tâm lý của người phụ nữ khi yêu (khi mãnh liệt khi lại dịu dàng).
- Nghệ thuật nhân hóa: “sông không hiểu” được mình, nên “sóng” muốn tìm đến không gian rộng lớn. Đó là hành trình khám phá chính bản thân mình, khát khao vươn tới giá trị tuyệt đích trong tình yêu của người phụ nữ.
* Khổ 2:
- “Ôi con sóng... và ngày sau vẫn thế”: dù trong quá khứ hay hiện tại sóng luôn dạt dào, sôi nổi, luôn khát vọng; đó cũng là khát vọng và bản tính của người phụ nữ muôn đời.
- “Nỗi khát vọng tình yêu... ngực trẻ”:liên hệ tình yêu của tuổi trẻ với con sóng của đại dương, khát vọng tình yêu là khát vọng đặc trưng muôn đời của tuổi trẻ.
b. Suy nghĩ nguồn gốc của tình yêu
- Khổ 3: điệp ngữ “em nghĩ về” và câu hỏi: “Từ nơi nào sóng lên” nhấn mạnh niềm khát khao nhận thức bản thân, người mình yêu và nhận thức về tình yêu muôn đời.
- Khổ 4: Xuân Quỳnh dựa vào quy luật tự nhiên để tìm khởi nguồn của sóng, của tình yêu, gợi lên sự trăn trở trước bí ẩn của tình yêu, thời điểm bắt đầu tình tình yêu.
c. Nỗi nhớ, lòng thủy chung của người con gái trong tình yêu
* Khổ 5:
- Nỗi nhớ là tình cảm chủ đạo, luôn thường trực trong trái tim những người đang yêu. Nỗi nhớ bao trùm cả không gian, thời gian: “dưới lòng sâu... trên mặt nước ...”, “ngày đêm không ngủ được”.
- Tồn tại trong ý thức và đi vào cả tiềm thức: “Lòng em nhớ đến anh/Cả trong mơ còn thức”. Nghệ thuật nhân hóa, hóa thân vào sóng để “em” tự bộc lộ nỗi nhớ da diết, cháy bỏng của mình.
=> Cách nói cường điệu nhưng hết sức hợp nhằm tô đậm nỗi nhớ mãnh liệt của tác giả.
* Khổ 6:
- “Dẫu xuôi về phương Bắc/Dẫu ngược về phương Nam”: ngược với cách nói thông thường.
- “Nơi nào em cũng nghĩ/Hướng về anh - một phương”: khẳng định lòng thủy chung son sắc trong tình yêu.
=> Lời khẳng định cho cái tôi của một con người luôn vững tin ở tình yêu.
d. Khát vọng tình yêu vĩnh cửu
* Khổ 7:
- Khẳng định quy luật vĩnh cửu của thiên nhiên “Con nào chẳng tới bờ/Dù muôn vời cách trở”. Ở ngoài đại dương xa xôi đó, có trăm ngàn con sóng vỗ. Nhưng cuối cùng, con sóng nào cũng tìm được đến bến bờ của mình.
- Cũng giống như “em” và “anh, dù cuộc đời phải trải qua muôn ngàn sóng gió, có đôi lúc phải cách xa nhau. Thì đến cuối cùng, “em” và “anh” vẫn sẽ gặp lại nhau. Và tình cảm của đôi ta sẽ mãi mãi tồn tại.
=> Khổ thơ thứ bảy không chỉ là một lời khẳng định niềm tin cho tình yêu. Mà đó cũng là một lời an ủi, động viên những người đang yêu nhau, hãy có thêm sức mạnh để vượt qua muôn ngàn “cách trở”, tìm về với bến bờ hạnh phúc.
* Khổ 8:
- “Cuộc đời tuy dài thế/Năm tháng vẫn đi qua”: cảm giác cô đơn nhỏ bé trước cuộc đời, nỗi lo âu về sự hữu hạn của tình yêu trước thời gian vô tận.
- “Như biển kia dẫu rộng/Mây vẫn bay về xa”: cảm giác bất an trước cái dễ đổi thay của lòng người giữa “muôn vời cách trở” nhưng đây còn là vượt lên sự lo âu phấp phỏng đặt niềm tin mãnh liệt vào sức mạnh của tình yêu như mây có thể vượt qua biển rộng.
* Khổ 9:
- “Làm sao” gợi sự băn khoăn, khắc khoải, ước ao được hóa thành “trăm con sóng nhỏ” để muôn đời vỗ mãi vào bờ.
- Khát khao của người phụ nữ được hòa mình vào cuộc đời, được sống trong “biển lớn tình yêu” với một tình yêu trường cửu, bất diệt với thời gian.
1.4 Tổng kết
- Nội dung: bài thơ Sóng đã thể hiện chân thực, tinh tế vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ luôn khao khát được yêu thương và gắn bó, một trái tim luôn trăn trở và lo âu, một tấm lòng luôn mong muốn được hy sinh, dâng hiến cho tình yêu.
- Nghệ thuật: thể thơ năm chữ nhịp nhàng, cách ngắt nhịp linh hoạt gợi ẩm hưởng của những con sóng; giọng thiệu thiết tha, giàu cảm xúc; ngôn ngữ tinh tế; sử dụng các biện pháp tu từ, hình ảnh mang tính biểu tượng…
2. Soạn bài Sóng ngắn gọn
2.1 Chuẩn bị
- Một số vấn đề cần lưu ý:
- Đề tài: tình yêu
- Chủ đề: vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ luôn khao khát được yêu thương và gắn bó với một trái tim luôn trăn trở và lo âu, một tấm lòng luôn mong muốn được hy sinh, dâng hiến cho tình yêu.
- Nhân vật trữ tình: em, anh
- Bài thơ là lời của nhân vật “em” nói với “anh” và nói về những trăn trở, lo âu của một trái tim luôn khao khát hy sinh, dâng hiến cho tình yêu.
- Nhan đề “Sóng”: Nngắn gọn, sóng là hình tượng trung tâm của bài thơ và thể hiện cảm xúc, cung bậc tình cảm của trái tim người con gái trong tình yêu với những bản tính vốn có.
- Thể thơ năm chữ nhịp nhàng, cách ngắt nhịp linh hoạt gợi ẩm hưởng của những con sóng. Giọng thiệu thiết tha, giàu cảm xúc; ngôn ngữ tinh tế. Sử dụng các biện pháp tu từ, hình ảnh mang tính biểu tượng…
- Thông điệp mà bài thơ muốn gửi gắm: Trong tình yêu, người phụ nữ luôn có những trăn trở, suy tư. Họ luôn khao khát được hy sinh, dâng hiến cho tình yêu.
- Đôi nét về nhà thơ Xuân Quỳnh:
- Xuân Quỳnh sinh năm 1942 và mất năm 1988, tên đầy đủ là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh.
- Quê ở làng An Khê, ven thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội).
- Bà là một trong những nhà thơ nữ xuất sắc của Việt Nam, được mệnh danh là nữ hoàng thơ tình yêu của Việt Nam.
- Thơ của Xuân Quỳnh thường viết về những tình cảm gần gũi, bình dị, trong sáng của đời sống gia đình và cuộc sống hàng ngày, biểu lộ những rung cảm và khát vọng của một trái tim phụ nữ chân thành, tha thiết và đằm thắm.
- Xuân Quỳnh được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật vào năm 2011.
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Các tập thơ: Chồi biếc (1963), Hoa dọc chiến hào (1968), Lời ru trên mặt đất (1978), Chờ trăng (1981), Tự hát (1984). Trong đó có một số bài thơ đặc biệt nổi tiếng: Thuyền và biển, Sóng, Tiếng gà trưa, Thơ tình cuối mùa thu…; Một số tác phẩm viết cho thiếu nhi: Mùa xuân trên cánh đồng (truyện thiếu nhi, 1981), Bầu trời trong quả trứng (thơ văn thiếu nhi, 1982)...
2.2 Đọc hiểu
Câu 1. Hình tượng “sóng” gợi lên những suy nghĩ gì về tình yêu?
Hướng dẫn giải:
Hình tượng “sóng” ẩn dụ cho tâm trạng của người phụ nữ trong tình yêu với những cung bậc cảm xúc khi thì sôi nổi mạnh mẽ khi thì dịu êm hiền hòa.
Câu 2. Tác dụng của biện pháp tu từ điệp (điệp từ ngữ và điệp cú pháp) trong bài thơ là gì?
Hướng dẫn giải:
Nhấn mạnh nội dung mà tác giả muốn thể hiện trong những câu thơ có sử dụng biện pháp tu từ điệp.
2.3 Trả lời câu hỏi
Câu 1. Em có nhận xét gì về nhịp điệu, âm điệu của bài thơ? Nhịp điệu, âm điệu đó được gợi lên từ những yếu tố nào?
Hướng dẫn giải:
- Âm điệu, nhịp điệu của bài thơ giống như những con sóng, có lúc dữ dội có lúc dịu êm.
- Âm điệu nhịp điệu được tạo nên bởi các yếu tố: thể thơ ngũ ngôn với những câu thơ thường không ngắt nhịp, nối vần qua các khổ thơ có liên kết, giọng thơ sôi nổi tha thiết…
Câu 2. Hình tượng bao trùm, xuyên suốt bài thơ là hình tượng “sóng”, được gợi tả với những biểu hiện khác nhau. Hãy chỉ ra những biểu hiện đó.
Hướng dẫn giải:
- Hình ảnh tả thực: những con sóng biển miên man vô tận.
- Hình ảnh biểu tượng: hình ảnh ẩn dụ cho tâm trạng của người phụ nữ trong tình yêu với những cung bậc cảm xúc khi thì sôi nổi mạnh mẽ khi thì dịu êm hiền hòa.
Câu 3. Giữa tâm trạng người phụ nữ đang yêu và những trạng thái của sóng có sự tương đồng. Hãy phân tích sự tương đồng đó và nhận xét về mối quan hệ giữa hình tượng “sóng” và hình tượng “em” trong bài thơ.
Hướng dẫn giải:
* Nét tương đồng:
- Bản tính và khát vọng của sóng và em:
- Con sóng không chấp nhận không gian “sông” chật hẹp, “không hiểu” nổi sóng nên quyết liệt “tìm ra tận bể” khoáng đạt, để là chính mình.
- Em cũng vậy, cũng khát khao tìm được tình yêu để được yêu thương và thấu hiểu, được là chính mình. Bản chất của sóng từ “ngày xưa” đến “ngày sau” vẫn không hề thay đổi. Đó cũng chính là khát vọng muôn đời của “em”: được sống trong tình yêu bằng cả tuổi trẻ.
- Những nỗi niềm của em về sóng, về tình yêu:
- Đối diện với “muôn trùng sóng bể”, “em” đã có những suy tư, khát khao nhận thức bản thân, người mình yêu, “biển lớn” tình yêu.
- “Em” băn khoăn về khởi nguồn của “sóng” rồi tự lý giải bằng quy luật của tự nhiên, nhưng rồi tự nhận thấy rằng khởi nguồn của sóng, thời điểm bắt đầu tình yêu thật bí ẩn.
- Nỗi nhớ, lòng thủy chung của sóng và em:
- “Sóng” nhớ đến bờ: nỗi nhớ bao trùm không gian (dưới lòng sâu - trên mặt nước), dằng dặc theo thời gian (ngày - đêm), nhớ đến “không ngủ được”.
- “Sóng nhớ bờ” chính là “em” nhớ “anh”, nỗi nhớ của “em” cũng bao trùm không gian, thời gian, thậm chí thường trực trong tiềm thức, trong suy nghĩ “cả trong mơ còn thức”.
- Khát vọng tình yêu vĩnh cửu của “em”: Sóng chính là biểu tượng cho tình yêu mãnh liệt, trường tồn bởi vậy “em” khát khao được “tan ra” “thành trăm con sóng nhỏ” để được sống hết mình trong “biển lớn tình yêu”, để tình yêu bất diệt, vĩnh cửu. Đó cũng là khát khao của em được hiến dâng và hy sinh cho tình yêu muôn thuở.
* Mối quan hệ giữa “sóng” và “em”:
- "Sóng" là một thực thể mang trong mình nhiều tính chất đối lập: dữ dội - dịu êm, ồn ào - lặng lẽ. Ẩn sâu hình ảnh "sóng" là hình ảnh “em”, bản tính của sóng chính là tính khí của “em” trong tình yêu.
- "Sóng" và "em" tuy hai nhưng là một, có khi phân tách có khi sóng đôi để diễn tả tâm trạng của người phụ nữ trong tình yêu.
Câu 4. Chỉ ra và phân tích tác dụng của một số biện pháp tu từ trong bài thơ.
Hướng dẫn giải:
- Khổ 1:
- Sử dụng nghệ thuật tương phản: “dữ dội - dịu êm”, “ồn ào - lặng lẽ”, từ đó khái quát trạng thái đối lập của sóng, gợi liên tưởng đến tâm lý của người phụ nữ khi yêu (khi mãnh liệt khi lại dịu dàng).
- Nghệ thuật nhân hóa: “sông không hiểu” được mình, nên “sóng” muốn tìm đến không gian rộng lớn. Đó là hành trình của sóng là hành trình khám phá chính bản thân mình, khát khao vươn tới giá trị tuyệt đích trong tình yêu của người phụ nữ.
- Khổ 3: điệp ngữ “em nghĩ về” và câu hỏi: “Từ nơi nào sóng lên” nhấn mạnh niềm khát khao nhận thức bản thân, người mình yêu và nhận thức về tình yêu muôn đời.
Câu 5. Nêu cảm nhận của em về tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua bài thơ Sóng.
Hướng dẫn giải:
Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ luôn khao khát được yêu thương và gắn bó, một trái tim luôn trăn trở và lo âu, một tấm lòng luôn mong muốn được hy sinh, dâng hiến cho tình yêu.
Câu 6. Người phụ nữ trong bài thơ Sóng có điểm gì tương đồng và khác mới so với người phụ nữ trong ca dao và văn học trung đại mà em được biết?
Hướng dẫn giải:
- Giống nhau: tấm lòng thủy chung trong tình yêu
- Khác nhau: tình yêu trong bài sóng mang tư tưởng hiện đại với khao khát mãnh liệt, chủ động trong tình yêu,...
Câu 7. Trong văn học có nhiều câu thơ, bài thơ dùng hình tượng “sóng” và “biển” để nói về tình yêu. Hãy sưu tầm những câu thơ, bài thơ đó, đồng thời so sánh với bài Sóng để thấy được những sáng tạo đặc sắc của nhà thơ Xuân Quỳnh.
Hướng dẫn giải:
- Biển (Xuân Diệu):
Anh xin làm sóng biếc
Hôn mãi cát vàng em
Hôn thật khẽ, thật êm
Hôn êm đềm mãi mãi
- Chuyện tình biển và sóng (Trần Ngọc Tuấn)
Có một lần biển và sóng yêu nhau,
Người ta bảo biển là tình đầu của sóng.
Sóng dữ dội vỡ bờ cát trưa nóng bỏng,
Biển rì rầm hát mãi khúc tình ca.
=> Bài Sóng của Xuân Quỳnh thể hiện vẻ đẹp của tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu.