Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 52 Cánh diều Ngữ văn lớp 11 trang 52 sách Cánh diều tập 1
Bài Soạn văn 11: Thực hành tiếng Việt trang 52, được Download.vn giới thiệu đến các bạn học sinh ngay sau đây.
Tài liệu tham khảo sẽ cung cấp những kiến thức hữu ích cho quá trình học tập môn Ngữ văn lớp 11.
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 52
Câu 1. Chỉ ra các cặp câu hoặc vế câu đối nhau trong những câu thơ dưới đây. Phân tích một cặp đối để thấy các từ ngữ và cấu trúc câu trong cặp ấy đối nhau về những mặt nào. Khúc sông, bên lở bên bồi Bên lở thì đục, bên bồi thì trong
a.
Khúc sông, bên lở bên bồi
Bên lở thì đục, bên bồi thì trong
(Ca dao)
b.
Lom khom dưới núi, tiều vài chủ,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.
(Bà Huyện Thanh Quan)
a.
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí,
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
Tầng mây lơ lửng, trời xanh ngắt,
Ngõ trúc quanh co, khách vắng teo.
(Nguyễn Khuyến)
Gợi ý:
- Chỉ ra các cặp câu hoặc vế câu đối nhau:
a. Đối: bên lở - bên bồi, đục - trong
b. Đối:
- lom khom dưới núi - lác đác bên sông, tiều vài chú - chợ mấy nhà
- nhớ nước - thương nhà, con quốc quốc - cái gia gia
c. Đối: sóng biếc - lá vàng, hơi gợn tí - khẽ đưa vèo
- Phân tích: “ lom khom” đối với “lác đác”, “dưới núi” đối với “bên sông” có tác dụng nhấn mạnh sự vắng vẻ, hoang vu của đèo Ngang.
Câu 2. Tìm biện pháp đối trong đoạn thơ dưới đây (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du). Biện pháp đối trong đoạn trích giúp người đọc hình dung về hai chị em Thuý Vân, Thuý Kiều như thế nào?
Đầu lòng hai ả tố nga
Thuỷ Kiều là chị, em là Thuý Vân.
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ, mười phân vẹn mười.
Vân xem trang trọng khác với
Khuôn trăng đầy đặn, nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo, mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn.
Làn thu thuỷ, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.
Gợi ý:
- Biện pháp đối: Thúy Kiều - Thúy Vân, chị - em, trang trọng khác vời - sắc sảo mặn mà.
- Tác dụng: Làm nổi bật vẻ đẹp ngoại hình của Thúy Kiều, Thúy Vân.
Câu 3. Biện pháp đối được vận dụng trong các đoạn văn sau như thế nào? Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đó trong các đoạn văn đã dẫn.
a. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước. (Hồ Chí Minh)
b. Với một nếp sống phong lưu về vật chất, phong phú về tinh thần, lịch sử ngàn năm văn vật của Thăng Long – Đông Đô – Hà Nội đã hun đúc cho người Hà Nội một nếp sống thanh lịch: từng trải mà nhẹ nhàng, kiên định mà duyên dáng, hào hoa mà thanh thoát, sang trọng mà không xa hoa, cởi mở mà không lố bịch, nhố nhăng, ... từ lời ăn tiếng nói đến phong cách làm ăn, suy nghĩ. (Trần Quốc Vượng)
c. Hội nhập là việc sông kết vào với biển, chứ không phải việc sông tan biến vào trong biển. Chúng ta gắn kết với thế giới, chứ không phải chúng ta tan biến vào thế giới. (Nguyễn Sĩ Dũng)
Gợi ý:
a.
- Biện pháp tu từ đối: làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn - mọi sự nguy hiểm, khó khăn
- Tác dụng: Cho thấy sức mạnh của tinh thần yêu nước.
b.
- Biện pháp tu từ đối: phong lưu về vật chất - phong phú về tinh thần, từng trải mà nhẹ nhàng, kiên định mà duyên dáng, hào hoa mà thanh thoát, sang trọng mà không xa hoa, cởi mở mà không lố bịch, nhố nhăng
- Tác dụng: Cho thấy vẻ đẹp trong nếp sống của người Thăng Long.
c.
- Biện pháp tu từ đối: sông kết vào với biển - sông tan biến vào trong biển, gắn kết với thế giới - tan biến vào thế giới
- Tác dụng: Làm rõ được thế nào là hội nhập.
Câu 4. Viết một đoạn văn (khoảng 6 – 8 dòng) giới thiệu một câu đối Tết mà em đã sưu tầm. Đoạn văn cần giúp người đọc thấy được cái hay của biện pháp đối trong câu đối ấy.