-
Tất cả
-
Học tập
-
Lớp 1
-
Lớp 2
-
Lớp 3
-
Lớp 4
-
Lớp 5
-
Thi vào 6
-
Lớp 6
-
Lớp 7
-
Lớp 8
-
Lớp 9
-
Thi vào 10
-
Lớp 10
-
Lớp 11
-
Lớp 12
-
Thi THPT QG
-
Thi ĐGNL
-
Đề thi
-
Thi IOE
-
Thi Violympic
-
Trạng nguyên Tiếng Việt
-
Văn học
-
Sách điện tử
-
Học tiếng Anh
-
Tiếng Nhật
-
Mầm non
-
Cao đẳng - Đại học
-
Giáo án
-
Bài giảng điện tử
-
Cao học
-
Tài liệu Giáo viên
-
Công thức toán
-
-
Tài liệu
-
Hướng dẫn
-
Soạn bài Nói với con - Kết nối tri thức 7 Ngữ văn lớp 7 trang 65 sách Kết nối tri thức tập 2
Bài thơ Nói với con đã thể hiện tình cảm gia đình ấm cúng, ca ngợi truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình. Download.vn sẽ cung cấp tài liệu Soạn văn 7: Nói với con.

Các bạn học sinh lớp 7 có thể tham khảo để giúp ích cho quá trình chuẩn bị bài. Nội dung chi tiết ngay sau đây.
Soạn văn 7: Nói với con
1. Soạn bài Nói với con ngắn gọn
Câu 1. Nói với con thể hiện tình cảm của người cha đối với con, nhưng qua đó, nhà thơ còn hướng tới những đối tượng nào khác?
Nói với con thể hiện tình cảm của người cha đối với con, nhưng qua đó, nhà thơ còn hướng tới tất cả mọi người, để hiểu được tình cảm gia đình ấm cúng, cũng như truyền thống cần cù, sức sống mạnh mẽ của quê hương và dân tộc mình.
Câu 2. Qua những lời tâm tình, căn dặn, người cha muốn nói với con về những điều gì?
Người cha muốn nói với con về tình cảm cội nguồn, cũng như những truyền thống tốt đẹp của quê hương, đất nước.
Câu 3. Người cha đã nhìn nhận như thế nào về mối quan hệ giữa “con” với gia đình, quê hương, xứ sở? Những mối quan hệ ấy có ý nghĩa gì đối với sự trưởng thành của “con”?
- Mối quan hệ giữa “con” với gia đình: Con được sống trong tình yêu thương, bao bọc của cha mẹ: “Chân phải bước tới cha… Hai bước chạm tiếng cười”.
- Mối quan hệ giữa “con” với quê hương, xứ sở:
- Con sẽ lớn lên trong câu hát, nhịp sống và lao động của người đồng mình với cuộc sống tươi vui: “Đan lờ cài nan hoa/Vách nhà ken câu hát”.
- Thiên nhiên che chở, nuôi dưỡng con về tâm hồn và lối sống: “Sống trên đá không chê đá gập ghềnh… lên thác xuống ghềnh”.
- Ý nghĩa: Mối quan hệ ấy giúp con học được những điều tốt đẹp, biết sống một cách có ý nghĩa hơn.
Câu 4. Vẻ đẹp tâm hồn và sức sống mãnh liệt, bền bỉ của “người đồng mình” được thể hiện như thế nào trong bài thơ? Nói về “người đồng mình”, người cha muốn nhắn gửi con điều gì?
- Vẻ đẹp của “người đồng mình”:
Tài hoa, lãng mạn và có đời sống tâm hồn phong phú:
“Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát".
- Sống vất vả mà mạnh mẽ, khoáng đạt, gắn bó bền chặt với quê hương dù còn đói nghèo, cực nhọc. Từ đó, người cha mong con phải có nghĩa tình với quê hương, biết chấp nhận và vượt qua gian nan thử thách bằng ý chí:
“Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc”
- Giản dị, mộc mạc nhưng ai cũng giàu chí khí, niềm tin (chẳng mấy ai nhỏ bé) và sự lao động cần cù trên quê hương, có tập quán tốt đẹp. Từ đó, người cha mong con sẽ biết tự hào, giữ gìn truyền thống của quê hương và vươn lên trong cuộc sống:
“Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục”
- Người cha muốn con học tập những phẩm chất tốt đẹp của người đồng mình, sống sao cho xứng đáng với quê hương.
Câu 5. Nêu cảm nhận của em về nghệ thuật của bài thơ.
- Từ ngữ, hình ảnh mộc mạc, có sức gợi tả, có tính khái quát mà giàu chất thơ, độc đáo và đậm chất dân tộc.
- Giọng điệu tha thiết, nhẹ nhàng như lời thủ thỉ, tâm sự của người cha với đứa con…
Xem thêm: Nêu cảm nhận của em về nghệ thuật của bài thơ Nói với con
2. Soạn bài Nói với con chi tiết
Câu 1. Nói với con thể hiện tình cảm của người cha đối với con, nhưng qua đó, nhà thơ còn hướng tới những đối tượng nào khác?
Nhà thơ còn hướng tới mọi người, để họ có thể thấu hiểu và đồng cảm về nội dung được gửi gắm.
Câu 2. Qua những lời tâm tình, căn dặn, người cha muốn nói với con về những điều gì?
Người cha muốn nói với con rằng cần phải luôn ghi nhớ về tình cảm gia đình; tự hào về quê hương và ý thức được phẩm chất tốt đẹp và sống sao cho có cốt cách của con người quê hương.
Câu 3. Người cha đã nhìn nhận như thế nào về mối quan hệ giữa “con” với gia đình, quê hương, xứ sở? Những mối quan hệ ấy có ý nghĩa gì đối với sự trưởng thành của “con”?
- Mối quan hệ giữa “con” với gia đình hết sức tự nhiên. Con được cha mẹ sinh ra, nuôi dưỡng và bảo vệ. Trên bước đường đi của con, cha mẹ luôn dõi theo, chia sẻ.
- Mối quan hệ giữa “con” với quê hương, xứ sở gắn bó, thân thiết. Quê hương không chỉ là nơi con sinh ra, mà còn hun đúc và nuôi dưỡng nghị lực sống và tâm hồn của con.
- Mối quan hệ ấy có ý nghĩa quan trọng đối với sự trưởng thành của con: giúp con học được những điều tốt đẹp, biết sống một cách có ý nghĩa hơn.
Câu 4. Vẻ đẹp tâm hồn và sức sống mãnh liệt, bền bỉ của “người đồng mình” được thể hiện như thế nào trong bài thơ? Nói về “người đồng mình”, người cha muốn nhắn gửi con điều gì?
- Vẻ đẹp tâm hồn và sức sống mãnh liệt, bền bỉ của “người đồng mình” được thể hiện:
- Sự tài hoa, lãng mạn và đời sống tâm hồn phong phú: Người đồng mình yêu lắm con ơi/ Đan lờ cài nan hoa/ Vách nhà ken câu hát”.
- Biết lo toan, giàu mơ ước và nghị lực: “Người đồng mình thương lắm con ơi!/Cao đo nỗi buồn/ Xa nuôi chí lớn”.
- Dù sống trong nghèo khổ, gian nan vẫn thủy chung gắn bó với quê hương, cội nguồn: “Sống trên đá không chê đá gập ghềnh/ Sống trong thung không chê thung nghèo đói/ Sống như sông như suối/ Lên thác xuống ghềnh/ Không lo cực nhọc”.
- Ý thức tự lập, tự cường và tinh thần tự tôn dân tộc; chân chất, giản dị như có cốt cách cao quý: “Người đồng mình thô sơ da thịt/ Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con”.
- Người cha muốn con phải thấu hiểu, yêu thương và tự hào về “người đồng mình” để từ đó biết sống có cốt cách cao đẹp, xứng đáng là một phần của quê hương, xứ sở.
Câu 5. Nêu cảm nhận của em về nghệ thuật của bài thơ.
Những đặc sắc nghệ thuật trong bài thơ “Nói với con” của Y Phương:
- Thể thơ tự do, linh hoạt trong diễn đạt mà vẫn giàu vần điệu.
- Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình tạo ra sự ấm áp và tin cậy.
- Bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên, khiến lời dặn dò, tâm tình dễ thấm, dễ thuyết phục.
- Hình ảnh thơ cụ thể mà có tính khái quát, mộc mạc mà vẫn giàu chất thơ, mang đậm bản sắc thơ ca miền núi.

Chọn file cần tải:
-
Soạn văn 7: Nói với con 54 KB Tải về
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Tài liệu tham khảo khác
-
Soạn bài Thủy tiên tháng Một - Kết nối tri thức 7
-
Soạn bài Trao đổi một cách xây dựng, tôn trọng các ý kiến khác biệt - Chân trời sáng tạo 7
-
Soạn bài Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống - Kết nối tri thức 7
-
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 64 - Kết nối tri thức 7
-
Soạn bài Hãy cầm lấy và đọc - Kết nối tri thức 7
-
Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 59 - Kết nối tri thức 7
-
Soạn bài Củng cố, mở rộng trang 73 - Kết nối tri thức 7
-
Soạn bài Thực hành đọc: Câu chuyện về con đường - Kết nối tri thức 7
-
Nêu cảm nhận của em về nghệ thuật của bài thơ Nói với con
-
Vẻ đẹp tâm hồn và sức sống mãnh liệt, bền bỉ của “người đồng mình”
Lớp 7 tải nhiều
Có thể bạn quan tâm
-
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi
100.000+ -
Mẫu giấy 5 ô ly - Mẫu giấy luyện viết chữ
100.000+ -
Văn mẫu lớp 12: Phân tích tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành
100.000+ -
Tổng hợp 272 bài ôn tập các dạng Toán lớp 1
100.000+ 3 -
Văn mẫu lớp 12: Phân tích nhân vật Tnú trong tác phẩm Rừng xà nu
100.000+ 2 -
Văn mẫu lớp 12: Nghị luận xã hội về sống có mục đích (2 Dàn ý + 13 mẫu)
100.000+ -
Tổng hợp mở bài về tác phẩm Vợ Nhặt hay nhất (100 mẫu)
100.000+ 1 -
Truyện ngắn Chiếc lá cuối cùng - Tác giả Ô. Hen-ri
100.000+ 2 -
Soạn bài Đánh thức trầu - Chân trời sáng tạo 6
10.000+ 2 -
Mẫu chữ nét đứt - Mẫu chữ tập viết cho trẻ chuẩn bị vào lớp 1
100.000+ 2
Mới nhất trong tuần
-
Soạn Văn 7 - Tập 1
-
Bài 1: Bầu trời tuổi thơ
- Soạn bài Bầy chim chìa vôi
- Thực hành tiếng Việt (trang 17)
- Soạn bài Đi lấy mật
- Thực hành tiếng Việt (trang 24)
- Soạn bài Ngàn sao làm việc
- Tóm tắt văn bản theo những yêu cầu khác nhau về độ dài
- Nói và nghe: Trao đổi về một vấn đề mà em quan tâm
- Củng cố, mở rộng (trang 32)
- Thực hành đọc: Ngôi nhà trên cây
-
Bài 2: Khúc nhạc tâm hồn
- Soạn bài Đồng dao mùa xuân
- Thực hành tiếng Việt (trang 42)
- Soạn bài Gặp lá cơm nếp
- Soạn bài Trở gió
- Thực hành tiếng Việt (trang 47)
- Tập làm một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
- Ghi lại cảm xúc về một bài thơ bốn chữ hoặc năm chữ
- Nói và nghe: Trình bày suy nghĩ về một vấn đề đời sống
- Củng cố, mở rộng (trang 55)
- Thực hành đọc: Chiều sông Thương
-
Bài 3: Cội nguồn yêu thương
- Soạn Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ
- Thực hành tiếng Việt (trang 64)
- Soạn Người thầy đầu tiên
- Thực hành tiếng Việt (trang 72)
- Soạn bài Quê hương
- Phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học
- Nói và nghe: Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống
- Củng cố, mở rộng (trang 83)
- Thực hành đọc: Trong lòng mẹ
-
Bài 4: Giai điệu đất nước
- Soạn bài Mùa xuân nho nhỏ
- Thực hành tiếng Việt (trang 92)
- Soạn bài Gò Me
- Thực hành tiếng Việt (trang 95)
- Soạn Bài thơ "Đường núi" của Nguyễn Đình Thi
- Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc
- Nói và nghe: Trình bày ý kiến về những hoạt động thiện nguyện
- Củng cố, mở rộng (trang 103)
- Thực hành đọc: Chiều biên giới
-
Bài 5: Màu sắc trăm miền
- Soạn Tháng giêng, mơ về trăng non rét ngọt
- Thực hành tiếng Việt (trang 110)
- Soạn Chuyện cơm hến
- Thực hành tiếng Việt (trang 116)
- Soạn bài Hội lồng tồng
- Viết văn bản tường trình
- Nói và nghe: Trình bày ý kiến về vấn đề văn hóa truyền thống
- Củng cố, mở rộng (trang 126)
- Thực hành đọc: Những khuôn cửa dấu yêu
- Ôn tập học kì I
-
Bài 1: Bầu trời tuổi thơ
-
Soạn Văn 7 - Tập 2
-
Bài 6: Bài học cuộc sống
- Soạn Văn bản truyện ngụ ngôn
- Thực hành tiếng Việt (trang 10)
- Soạn Một số câu tục ngữ Việt Nam
- Thực hành tiếng Việt (trang 13)
- Soạn Con hổ có nghĩa
- Nghị luận về một vấn đề trong đời sống (trình bày ý kiến tán thành)
- Nói và nghe: Kể lại một truyện ngụ ngôn
- Củng cố, mở rộng (trang 22)
- Thực hành đọc: Thiên nga, cá măng và tôm hùm
-
Bài 7: Thế giới viễn tưởng
- Soạn Cuộc chạm trán trên đại dương
- Thực hành tiếng Việt (trang 34)
- Soạn Đường vào trung tâm vũ trụ
- Thực hành tiếng Việt (trang 41)
- Bài tập Mạch lạc và liên kết
- Soạn Dấu ấn Hồ Khanh
- Kể về một sự việc có thật liên quan đến nhân vật lịch sử
- Nói và nghe: Thảo luận về vai trò của công nghệ
- Củng cố, mở rộng (trang 50)
- Thực hành đọc: Chiếc đũa thần
-
Bài 8: Trải nghiệm để trưởng thành
- Soạn Bản đồ dẫn đường
- Thực hành tiếng Việt (trang 59)
- Soạn bài Hãy cầm lấy và đọc
- Thực hành tiếng Việt (trang 64)
- Bài tập Thuật ngữ
- Soạn bài Nói với con
- Bài văn nghị luận về một vấn đề đời sống (trình bày ý kiến phản đối)
- Nói và nghe: Trình bày ý kiến về một vấn đề đời sống
- Củng cố, mở rộng (trang 73)
- Thực hành đọc: Câu chuyện về con đường
-
Bài 9: Hòa điệu với tự nhiên
- Soạn bài Thủy tiên tháng Một
- Thực hành tiếng Việt (trang 83)
- Soạn bài Lễ rửa làng của người Lô Lô
- Soạn bài Bản tin về hoa anh đào
- Thực hành tiếng Việt (trang 90)
- Bài văn thuyết minh về một quy tắc hoặc luật lệ trong trò chơi hay hoạt động
- Nói và nghe: Giải thích quy tắc, luật lệ trong một trò chơi, hoạt động
- Củng cố, mở rộng (trang 97)
- Thực hành đọc: "Thân thiện với môi trường"
- Bài 10: Trang sách và cuộc sống
-
Bài 6: Bài học cuộc sống
- Không tìm thấy