Luyện từ và câu: Luyện tập về nhân hóa - Tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo Tiếng Việt lớp 4 Chân trời sáng tạo tập 1 Bài 7
Luyện từ và câu: Luyện tập về nhân hóa giúp các em học sinh lớp 4 tham khảo, có thêm nhiều vốn từ, nhanh chóng trả lời các câu hỏi trang 105, 106 SGK Tiếng Việt 4 tập 1 Chân trời sáng tạo.
Qua đó, các em còn biết cách viết đoạn văn giới thiệu về những đồ dùng học tập của mình thật hay. Đồng thời, cũng giúp thầy cô soạn giáo án Luyện tập về nhân hóa - Bài 7: Chuyện cổ tích về loài người - Chủ đề Những người tài trí cho học sinh của mình. Mời thầy cô và các em theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:
Luyện từ và câu: Luyện tập về nhân hóa Chân trời sáng tạo
Soạn Tiếng Việt 4 tập 1 Chân trời sáng tạo trang 105, 106
Câu 1
Đọc các đoạn thơ, đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
Chị tre chải tóc bên ao
Nàng mây áo trắng ghé vào soi gương
Bác nồi đồng hát bùng boong
Bà chổi loẹt quẹt lom khom trong nhà
Trần Đăng Khoa
Chẳng đâu bằng chính nhà em
Có đàn chim sẻ bên thềm líu lo
Có nàng gà mái hoa mơ
Cục ta, cục tác khi vừa đẻ xong
Có bà chuối mật lưng ong
Có ông ngô bắp râu hồng như tơ
Đoàn Thị Lam Luyến
Vườn cây đầy tiếng chim và bóng chim bay nhảy. Những thím chích chòe nhanh nhảu. Những chú khướu lắm điều. Những anh chào mào đỏm dáng. Những bác cu gáy trầm ngâm.
Nguyễn Kiên
a. Mỗi sự vật in đậm được gọi bằng gì?
b. Cách gọi ấy có tác dụng gì?
Trả lời:
a. Chị tre, nàng mây, bác nồi đồng, bà chổi.
Nàng gà mái, bà chuối mật, ông ngô bắp
Thím chích chòe, chú khướu, anh chào mào, bác cu gáy
b. Cách gọi ấy làm cho câu thơ, câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn, lôi cuốn.
Câu 2
Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:
Hè đến, muôn loài hoa đua nhau nở. Những bông đồng tiền khoe váy áo rực rỡ. Mấy bông hồng nhung ngào ngạt tỏa hương. Vài bông tóc tiên rụt rè mở mắt.
a. Thay mỗi từ in đậm trong đoạn văn bằng một từ ngữ dùng để gọi người
b. Em có cảm nhận gì khi đọc đoạn văn đã thay thế từ ngữ?
Trả lời:
a. Hè đến, muôn loài hoa đua nhau nở. Những cô đồng tiền khoe váy áo rực rỡ. Mấy chị hồng nhung ngào ngạt tỏa hương. Vài bé tóc tiên rụt rè mở mắt
b. Sau khi đã thay thế từ ngữ, em thấy đoạn văn trở nên hay hơn, sinh động và hấp dẫn hơn.
Câu 3
Viết 3 – 4 câu giới thiệu về những đồ dùng học tập của em, trong đó có sử dụng từ gọi người để gọi đồ dùng học tập.
Trả lời:
Mẫu 1:
Như mọi buổi sáng, em không quên kiểm tra lại đồ dùng học tập trước khi đi học. Chị bút mực vỏ sáng bóng, anh thước kẻ có dáng người thẳng tuột, bác tẩy già khoác lên mình bộ áo sờn vết chì đen,… Tất cả đã sẵn sàng cùng em bước tới trường rồi!
Mẫu 2:
Em có rất nhiều đồ dùng học tập, nào là bạn bút, chị bảng đen, cô hộp màu, anh thước kẻ,... nhưng em thích nhất là chị cặp sách. Chị cặp sách này là món quà của ông nội tặng em nhân dịp năm học mới. Chị hình chữ nhật, màu xanh dương rất đẹp. Chị luôn đồng hành với em trong những buổi đi học.
>> Tham khảo: Viết 3 - 4 câu giới thiệu về những đồ dùng học tập của em