Soạn bài Lai Tân Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 8 trang 85 sách Kết nối tri thức tập 1
Văn bản Lai Tân sẽ được hướng dẫn tìm hiểu trong chương trình Ngữ văn lớp 8 với những kiến thức vô cùng hữu ích.
Download.vn giới thiệu về tài liệu Soạn văn 8: Lai Tân, mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết ngay sau đây.
Soạn văn 8: Lai Tân
1. Sơ đồ tư duy Lai Tân
2. Soạn bài Lai Tân
2.1 Trước khi đọc
Câu 1. Bác Hồ (Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh) đã bôn ba khắp năm châu bốn biển để tìm con đường cứu nước. Hãy kể tên một số nơi Bác đã từng đặt chân tới.
Hướng dẫn giải:
Một số nơi như Pháp, Trung Quốc, Thái Lan…
Câu 2. Hãy nêu tên một số bài thơ của Hồ Chí Minh mà em biết.
Hướng dẫn giải:
Một số bài thơ của Hồ Chí Minh: Ngắm trăng, Rằm tháng giêng, Đi đường, Tức cảnh Pác Bó…
2.2 Sau khi đọc
Trả lời câu hỏi
Câu 1. Bài thơ Lai Tân thuộc thể thơ nào? Nêu những dấu hiệu giúp em nhận biết được điều đó.
Hướng dẫn giải:
- Bài thơ Lai Tân thuộc thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
- Dấu hiệu:
- Bài thơ có bốn câu, mỗi câu có bảy tiếng
- Vần được hiệp: tiền - thiên
- Tuân theo niêm, luật
Câu 2. Em hãy cho biết mục đích những việc thường làm của ban trưởng nhà giam và cảnh trưởng. Căn cứ vào đâu em khẳng định như vậy?
Hướng dẫn giải:
- Những việc thường làm:
- Ban trưởng: ngày ngày đánh bạc
- Cảnh trưởng: ăn tiền của phạm nhân
- Mục đích: Ăn chơi trác táng, bóc lột nhân dân.
- Căn cứ vào hình ảnh được khắc họa trong bài thơ.
Câu 3. Phải chăng sau khi chê những thói xấu của ban trưởng và cảnh trưởng, tác giả muốn dành tặng lời khen cho huyện trưởng vì đã làm việc chăm chỉ? Em thử suy đoán huyện trưởng “chong đèn” để làm việc gì.
Hướng dẫn giải:
- Suy đoán: chong đèn có nghĩa là phải thức đến tận đêm khuya, có thể huyện trưởng đang phải giải quyết việc công, nếu vậy thì thật đáng khen ngợi.
- Nhưng thực chất việc công ở đây là hút thuốc phiện - một việc làm sai trái, vi phạm pháp luật.
Câu 4. Giọng điệu trào phúng của câu thơ thứ ba có gì khác biệt so với hai câu thơ đầu?
Hướng dẫn giải:
- Hai câu đầu: giọng điệu đả kích (từ ngữ suồng sã)
- Câu thơ thứ ba: mỉa mai, châm biếm (tạo ra yếu tô vô lí hoặc thiếu lô-gíc, đảo lộn trật tự thông thường,...)
Câu 5. Các nhân vật trong bài thơ Lai Tân thuộc thành phần nào trong xã hội? Hãy làm rõ dụng ý của tác giả khi nhằm vào nhóm đối tượng này.
Hướng dẫn giải:
- Các nhân vật trong bài thơ Lai Tân thuộc bộ máy chính quyền trong xã hội, thuộc giai cấp thống trị.
- Tác giải hướng tiếng cười vào giai tầng thống trị trong xã hội để châm biếm, đả kích, tố cáo tình trạng mục nát, “nhà dột từ nóc” mà tác giả chứng kiến ở Lai Tân lúc bấy giờ.
Câu 6. Theo em, nội dung câu kết có mâu thuẫn với nội dung của các câu thơ trước không? Vì sao?
Hướng dẫn giải:
- Nội dung câu kết có mâu thuẫn với nội dung của các câu thơ trước.
- Nguyên nhân: “thái bình” khi mà ban trưởng phạm pháp, cảnh trưởng tìm cách tư lợi còn huyện trưởng thì sa ngã vào tệ nạn xã hội thì sự thái bình chỉ có thể là bề ngoài, giả tạo.
Viết kết nối với đọc
Viết đoạn văn (khoảng 7 - 9 câu) làm rõ chất trào phúng nhẹ nhàng mà sâu cay của bài thơ Lai Tân qua lời nhận xét: “Trời đất Lai Tân vẫn thái bình”.
Hướng dẫn giải:
Mẫu 1
Lai Tân được Hồ Chí Minh sáng tác trong khoảng bốn tháng đầu của thời gian bị giam giữ tại các nhà tù của bọn Quốc dân đảng của Trung Quốc ở Quảng Tây. Chính vì vậy, bài thơ đã vạch trần một cách chân thực bộ máy chính quyền thối nát lúc bấy giờ của Trung Quốc. Ba nhân vật xuất hiện trong bài thơ là ban trưởng, cảnh trưởng và huyện trưởng. Những tưởng những bậc quan phụ mẫu của dân phải chăm lo công việc quốc gia. Nhưng không, ban trưởng nhà giam thì ngày ngày đánh bạc, cảnh trường thì tìm cách bóc lột các tù nhân, còn huyện trưởng thì chìm đắm trong thuốc phiện. Trước tình cảnh đó, ở cuối bài thơ, tác giả lại nhận xét rằng: “Trời đất Lai Tân vẫn thái bình”. Lời nhận xét có vẻ như mâu thuẫn với hoàn cảnh trong ba câu thơ trước. Nhưng thực chất, nhà thơ đang muốn mỉa mai, châm biếm cái xã hội xấu xa, thối nát đó. Tiếng cười bật lên thật nhẹ nhàng, nhưng cũng đầy sâu cay. Bài thơ mang tính trào phúng, gợi cho tôi nhiều cảm xúc.
Mẫu 2
Bài thơ Lai Tân có tính chất trào phúng, tố cáo hiện thực xã hội Trung Quốc lúc bấy giờ. Điều đó được thể hiện qua lời nhận xét: “Trời đất Lai Tân vẫn thái bình”. Trước đó, tác giả đã khắc họa hình ảnh ba nhân vật gồm ban trưởng, cảnh trưởng và huyện trưởng. Họ đều là những người đại diện cho bộ máy chính quyền của đất nước. Nhưng lại hiện lên với những hành động như người thì đánh bạc, người thì nhăm nhe hút máu tù nhân, người thì “chong đèn” thâu đêm để chìm đắm trong thuốc phiện. Những bậc phụ mẫu không chăm lo công việc của đất nước, mà lại vướng vào những thú vui tiêu khiển, bóc lột nhân dân. Trước tình cảnh đó, ở cuối bài thơ, tác giả lại nhận xét rằng: “Trời đất Lai Tân vẫn thái bình”. Câu nhận xét nhẹ nhàng nhưng đầy mỉa mai, góp phần tố cáo hiện thức xã hội Trung Quốc lúc bấy giờ.