Soạn bài Tràng giang Chân trời sáng tạo Ngữ văn lớp 12 trang 13 sách Chân trời sáng tạo tập 1
Bài thơ Tràng giang của Huy Cận được tìm hiểu trong chương trình học môn Ngữ văn. Tài liệu Soạn văn 12: Tràng giang, cung cấp những kiến thức vô cùng hữu ích về tác phẩm này.
Bạn đọc hãy cùng theo dõi nội dung chi tiết sẽ được Download.vn đăng tải ngay sau đây, để chuẩn bị bài nhanh chóng và đầy đủ hơn.
Soạn văn 12: Tràng giang
1. Soạn bài Tràng giang chi tiết
1.1 Tác giả
- Huy Cận (1919 - 2005), tên thật là Cù Huy Cận.
- Quê hương: làng Ân Phú, huyện Hương Sơn (nay là xã Ân Phú, huyện Vũ Quang), tỉnh Hà Tĩnh.
- Ông tham gia hoạt động cách mạng và từng giữ nhiều chức vụ cao.
- Ông là một trong những nhà thơ xuất sắc thuộc phong trào Thơ mới.
- Một số tác phẩm:
- Trước cách mạng tháng 8: Lửa thiêng (thơ, 1940), Kinh cầu tự (văn xuôi triết lý, 1942), Vũ trụ ca (thơ, 1940 - 1942).
- Sau cách mạng tháng 8: Trời mỗi ngày lại sáng (thơ, 1958), Đất nở hoa (thơ, 1960), Chiến trường gần đến chiến trường xa (thơ, 1973), Hạt lại gieo (thơ, 1984), Ta về với biển (thơ, 1997),...
1.2 Tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ được sáng tác năm 1939, in trong tập Lửa thiêng (1940) - tập thơ đầu tay của Huy Cận.
b. Thể thơ
- Thể thơ thất ngôn
- Hình ảnh thiên nhiên thơ mộng, mang đậm nét cổ điển.
c. Bố cục
Gồm 3 phần:
- Phần 1. Khổ thơ đầu: miêu tả bao quát khung cảnh thiên nhiên trên sông.
- Phần 2. Khổ thơ thứ 2 và thứ 3: miêu tả chi tiết khung cảnh thiên nhiên trên sông, bộc lộ tâm trạng của nhà thơ.
- Phần 3. Khổ thơ cuối: khung cảnh trên sông lúc chiều tà, nỗi nhớ quê hương của nhà thơ.
1.3 Đọc hiểu
a. Khổ 1: Miêu tả bao quát khung cảnh thiên nhiên trên sông
- Câu thơ mở đầu đã mở ra một hình ảnh sông nước mênh mang: Từ “điệp điệp” gợi lên hình ảnh những đợt sóng cứ nối đuôi nhau vỗ vào bờ không ngừng nghỉ, không dứt, tô đậm thêm không gian rộng lớn, bao la.
- Câu thơ thứ hai: con thuyền xuôi mái nước gợi lên sự nhỏ nhoi.
=> Hình ảnh đối lập giữa không gian sông nước mênh mông với hình ảnh con thuyền nhỏ bé càng gợi lên trong chúng ta sự cô đơn, le loi.
- Hai câu cuối:
- “Thuyền” và “nước” như có một nỗi buồn chia lìa đang đón đợi, cho lòng “sầu trăm ngả”.
- Hình ảnh “củi một cành khô lạc mấy dòng” gợi lên trong lòng người đọc ám ảnh khôn nguôi về cõi nhân sinh, không biết rồi sẽ trôi dạt về đâu.
=> Dòng sông được ví như dòng đời vô tận, cành củi khô chính là hình ảnh tượng trưng cho kiếp người nhỏ nhoi, vô định.
b. Khổ 2 và 3: Miêu tả chi tiết khung cảnh thiên nhiên trên sông, bộc lộ tâm trạng của nhà thơ
* Khổ 2:
- Hai câu thơ đầu khắc họa không gian hiu quạnh:
- Nghệ thuật đảo ngữ cùng từ láy “lơ thơ”, “đìu hiu” đặc biệt gợi cảm đã gợi lên sự thưa thớt, hoang vắng, lạnh lẽo
- Câu thơ “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều” gợi lên trong lòng người đọc nỗi buồn, sự hoang vắng, tàn tạ, thiếu vắng đi sự sống của con người.
- Hai câu sau, không gian như được mở rộng cả về bốn phía làm cho cảnh vật vốn đã vắng vẻ lại càng thêm cô liêu và tĩnh mịch hơn, từ đó gợi lên cả nỗi buồn, sự cô đơn đến tột cùng của lòng người
* Khổ 3:
- Hình ảnh “bèo dạt về đâu hàng nối hàng”: gợi lên hình ảnh về kiếp người, cõi nhân sinh trôi nổi, không biết rồi sẽ đi đâu, về đâu.
- Nghệ thuật phủ định được lặp lại: “không một chuyến đò ngang”, “không cầu”.
=> Nó thiếu đi dấu vết của sự sống, của bóng hình con người và hơn hết là tình người, mối giao hòa, thân mật giữa con người với nhau.
* Khổ 4: Khung cảnh trên sông lúc chiều tà, nỗi nhớ quê hương của nhà thơ
- Hai câu thơ đầu với một bức tranh thiên nhiên chiều tà với vẻ đẹp hùng vĩ, nên thơ:
- Những đám mây trắng cứ hết lớp này đến lớp khác nối tiếp nhau “đùn” lên dưới ánh nắng chiều như tạo nên những quả núi dát bạc.
- Hình ảnh “cánh chim” xuất hiện như ánh lên một tia ấm áp cho cảnh vật song nó vẫn không làm vơi đi nỗi buồn trong sâu thẳm tâm hồn của nhà thơ.
- Hai câu thơ cuối đã thể hiện nỗi nhớ quê hương da diết, cháy bỏng của tác giả:
- Hình ảnh “dờn dợn vời con nước” miêu tả những đợt sóng lan xa mà hơn thế nó còn gợi lên cảm giác buồn nhớ đến vô tận của nhà thơ.
- Câu thơ cuối đậm chất cổ điển khép lại bài thơ đã diễn tả một cách chân thực và rõ nét niềm thương nhớ quê hương đất nước.
1.4 Tổng kết
- Nội dung: Bài thơ “Tràng Giang” đã bộc lộ nỗi sầu của một “cái tôi” cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời và lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha.
- Nghệ thuật: hình ảnh vừa mang vẻ đẹp cổ điển kết hợp hiện đại…
2. Soạn bài Tràng giang ngắn gọn
2.1 Trước khi đọc
Theo bạn, khi đứng trước cảnh trời nước mênh mông buổi hoàng hôn, con người thường dễ nảy sinh tâm trạng, nỗi niềm gì?
Hướng dẫn giải:
Khi đứng trước cảnh trời nước mênh mông buổi hoàng hôn, con người thường dễ nảy sinh tâm trạng, nỗi niềm: bâng khuâng, buồn bã, nhớ về quê hương,...
2.2 Đọc văn bản
Câu 1. Bạn hình dung như thế nào về cảnh “nắng xuống, trời lên sâu chót vót”?
Hướng dẫn giải:
Cảnh “nắng xuống, trời lên sâu chót vót”: gợi 3 chiều không gian mênh mông, vô tận.
Câu 2. Những hình ảnh trong khổ thơ này bộc lộ tâm trạng gì của chủ thể trữ tình?
Hướng dẫn giải:
Những hình ảnh trong khổ thơ này bộc lộ tâm trạng buồn bã, cô đơn của chủ thể trữ tình.
2.3 Sau khi đọc
Câu 1. Xác định nội dung bao quát của bài thơ và nội dung chính của từng khổ thơ.
Hướng dẫn giải:
- Nội dung bao quát: “Tràng Giang” đã bộc lộ nỗi sầu của một “cái tôi” cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời và lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha.
- Nội dung chính của từng khổ thơ:
- Phần 1. Khổ thơ đầu: Miêu tả bao quát khung cảnh thiên nhiên trên sông.
- Phần 2. Khổ thơ thứ 2 và thứ 3: Miêu tả chi tiết khung cảnh thiên nhiên trên sông, bộc lộ tâm trạng của nhà thơ.
- Phần 3. Khổ thơ cuối: Khung cảnh trên sông lúc chiều tà, nỗi nhớ quê hương của nhà thơ.
Câu 2. Nhận xét về cách đặt nhan đề và nêu tác dụng của lời đề từ.
Hướng dẫn giải:
* Nhan đề:
- Tràng giang”: Cách đọc chệch âm của từ “trường giang” có nghĩa là sông dài.
- Âm “ang” là một âm mở, khi đọc lên giúp gợi mở cả về chiều dài lẫn chiều rộng.
=> Nhan đề giúp người đọc hình dung ra một không gian vũ trụ bao la, gợi ra một nỗi buồn mênh mang của con người khi đứng trước dòng sông.
* Lời đề từ:
- Lời đề từ: “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” do chính tác giả viết.
- Từ “bâng khuâng” là từ láy gợi tả cảm giác xao xuyến, trống trải của con người khi đứng trước không gian rộng lớn của vũ trụ và “nhớ” lại là sự hoài niệm của con người về một điều gì đó đã xảy ra trong quá khứ.
- Hình ảnh thiên nhiên: “trời rộng”, “sông dài” đã gợi mở ra những diện không gian đa chiều, phạm vi không gian từ cao đến thấp, từ xa đến gần. Không gian gợi mở ra trước mắt người đọc là diện không gian lớn, choáng ngợp với tầm vóc của vũ trụ.
=> Lời đề từ của bài thơ đã thể hiện được tâm trạng suy tư, sầu muộn của Huy Cận về sự nhỏ bé của con người trước vũ trụ rộng lớn; bộc lộ nỗi khắc khoải không gian của hồn thơ Huy Cận.
Câu 3. Phân tích vai trò của vần, nhịp thơ trong việc thể hiện tâm trạng, cảm xúc của chủ thể trữ tình.
Hướng dẫn giải:
- Nhịp thơ chủ yếu của bài là nhịp 2/2/3, đan xen là 4/3 hoặc 2/5; nhịp thơ đều, chậm gợi nỗi buồn sầu mênh mang.
- Việc sử dụng nhiều từ láy hoàn toàn với sự lặp lại đều đặn tạo âm hưởng trôi chảy triền miên cùng nỗi buồn vô tận trong cảnh vật và hồn người.
Câu 4. Theo bạn, trong sự tương phản với không gian “trời rộng”, “sông dài”, các hình ảnh “thuyền”, “củi” (khổ 1), “cồn nhỏ”, “bến cô liêu”, (khổ 2), “bèo dạt…” (khổ 3), “chim nghiêng cánh nhỏ…” (khổ 4) biểu trưng cho điều gì?
Hướng dẫn giải:
- Hình ảnh đối lập giữa không gian sông nước mênh mông với hình ảnh con thuyền nhỏ bé càng gợi lên trong chúng ta sự cô đơn, le loi.
- Dòng sông được ví như dòng đời vô tận, cành củi khô chính là hình ảnh tượng trưng cho kiếp người nhỏ nhoi, vô định.
Câu 5. Nêu chủ đề và cảm hứng chủ đạo của bài thơ.
Hướng dẫn giải:
- Chủ đề: Vẻ đẹp thiên nhiên sông nước, bộc lộ lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha của nhà thơ
- Cảm hứng chủ đạo: nỗi buồn mênh mang, sâu lắng của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn.
Câu 6. So sánh Tràng giang (Huy Cận) và Hoàng Hạc lâu (Thôi Hiệu) để làm
rõ:
a. Những điểm tương đồng và khác biệt trong khổ thơ cuối.
b. Những điểm khác biệt về đề tài và hình thức thể loại giữa hai bài thơ.
Hướng dẫn giải:
a.
- Tương đồng: đều viết về khói sóng buổi hoàng hôn, cùng với nỗi nhớ nhà, nhớ quê hương
- Khác biệt:
- Hoàng Hạc lâu: tả cảnh ngụ tình
- Tràng giang: cái tôi với nỗi sầu nhân thế
b.
- Hình thức:
- Hoàng Hạc lâu: thất ngôn bát cú đường luật
- Tràng giang: bảy chữ
- Đề tài:
- Hoàng Hạc lâu: lầu Hoàng Hạc, bộc lộ nỗi niềm xa quê
- Tràng giang: cảnh sông nước, nỗi cô đơn của cái tôi trước vạn vật
Câu 7. Bài thơ Tràng giang được sáng tác theo phong cách nào? Căn cứ vào đâu để bạn kết luận như vậy?
Hướng dẫn giải:
Bài thơ Tràng giang được sáng tác theo phong cách cổ điện kết hợp hiện đại. Căn cứ vào:
- Màu sắc cổ điển:
- Hình ảnh ước lệ, tượng trưng mang màu sắc cổ điển: dòng sông, con thuyền cánh chim, mây, núi, khói hoàng hôn.
- Bút pháp cổ điển: thể thơ thất ngôn, bút pháp tả cảnh ngụ tình, từ Hán Việt, sử dụng nhiều thi liệu cổ…
- Màu sắc hiện đại:
- Hình ảnh thiên nhiên quen thuộc: củi một cành khô, làng xa, chợ chiều, bèo dạt…
- Thiên nhiên thể hiện qua cảm nhận của cái tôi hiện đại.
* Bài tập sáng tạo: Vẽ một bức tranh hay viết một đoạn văn thể hiện cảm nhận riêng của bạn về hình tượng “cánh chim chiều” trong Tràng giang hoặc “hạc vàng bay đi” trong Lầu hoàng hạc.
Học sinh tự thực hiện.