Giáo án buổi 2 Tiếng Việt 2 sách Cánh diều (Cả năm) Giáo án tăng cường Tiếng Việt lớp 2
Giáo án buổi 2 Tiếng Việt 2 sách Cánh diều bao gồm các bài giảng trong cả năm học 2024 - 2025, giúp thầy cô dễ dàng xây dựng kế hoạch bài dạy buổi chiều môn Tiếng Việt lớp 2 Cánh diều theo chương trình mới.
KHBD buổi chiều Tiếng Việt 2 Cánh diều cả năm được biên soạn kỹ lưỡng, trình bày khoa học. Bên cạnh đó, thầy cô tham khảo thêm giáo án tăng cường Toán 2 sách Cánh diều. Vậy mời thầy cô cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn để soạn giáo án tăng cường môn Tiếng Việt 2 Cánh diều nhé:
Giáo án buổi chiều môn Tiếng Việt 2 Cánh diều
Luyện Tiếng việt:
Luyện đọc: LÀM VIỆC THẬT LÀ VUI
1. Yêu cầu cần đạt:
- Đọc thành tiếng trôi chảy toàn bài. Phát âm đúng các từ ngữ có âm, vần, thanh mà HS địa phương dễ phát âm sai và viết sai. Ngắt nghỉ hơi đúng theo các dấu câu và theo nghĩa. Tốc độ đọc khoảng 60 tiếng / phút. Đọc thầm nhanh hơn lớp 1.
- Hiểu nghĩa của các từ ngữ trong bài. Trả lời được các câu hỏi về công việc của mỗi người, vật, con vật. Hiểu ý nghĩa của bài: Mọi người, mọi vật đều làm việc. Làm việc mang lại niềm hạnh phúc, niềm vui.
- Nhận diện từ ngữ chỉ sự vật (người, vật, con vật, thời gian). Tìm thêm được các từ ngữ ở ngoài bài chỉ người, vật, con vật, thời gian.
- Bồi dưỡng phẩm chất chăm chỉ (biết giá trị của lao động; tìm thấy niềm vui trong lao động, học tập).
2. Đồ dùng dạy học:
2.1. Giáo viên: - Máy tính, máy chiếu, SGK
2.2. Học sinh: SGK, Vở BT.
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động tổ chức, hướng dẫn của GV | Hoạt động học tập của HS |
HĐ 1: Đọc thành tiếng - GV đọc mẫu bài Làm việc thật là vui: Giọng đọc vui, hào hứng, nhịp hơi nhanh; kết hợp giải nghĩa từ ngữ khó: sắc xuân, rực rỡ, tưng bừng, đỡ. - GV tổ chức cho HS luyện đọc: + GV chỉ định 1 HS đầu bàn đọc, sau đó lần lượt từng em đứng lên đọc tiếp nối đến hết bài. Khi theo dõi HS đọc, GV sửa lỗi phát âm, uốn nắn tư thể đọc cho HS nhắc nhở các em cần nghỉ hơi đúng và đọc đoạn văn với giọng thích hợp. VD, ngắt nghỉ đúng ở câu: Con tu hú kêu / tu hú, tu hú. Cành đào nở hoa / cho sắc xuân thêm rực rỡ, / ngày xuân thêm tưng bừng. ... + GV yêu cầu HS làm việc nhóm đôi: Từng cặp HS đọc tiếp nối 2 đoạn trong nhóm. + GV tổ chức cho HS thi đọc nối tiếp 2 đoạn trước lớp theo cặp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, bình chọn. + GV yêu cầu cả lớp đọc đồng thanh cả bài với giọng vừa phải, không đọc quá to. + GV mời 1 HS khá, giỏi đọc lại toàn bài. HĐ 2: Đọc hiểu - GV mời 3 HS tiếp nối nhau đọc to, rõ 3 CH. - GV giao nhiệm vụ cho HS thảo luận nhóm đôi, sau đó trả lời CH tìm hiểu bài bằng trò chơi phỏng vấn. | - HS luyện đọc theo yêu cầu của GV: + 1 HS đầu bàn đọc, sau đó lần lượt các em bên cạnh đứng lên đọc tiếp nối đến hết bài. + HS làm việc nhóm đôi. + HS thi đọc nối tiếp 2 đoạn trước lớp theo cặp. Cả lớp bình chọn. + Cả lớp đọc đồng thanh cả bài. + 1 HS khá, giỏi đọc lại toàn bài. - HS thảo luận nhóm đôi, sau đó trả lời CH bằng trò chơi phỏng vấn. |
4. Điều chỉnh sau tiết dạy:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Luyện Tiếng việt:
VIẾT: TẬP CHÉP: ĐÔI BÀN TAY BÉ
1. Yêu cầu cần đạt:
- Năng lực đặc thù: Có ý thức thẩm mĩ khi trình bày văn bản.
- Năng lực riêng:
- Năng lực ngôn ngữ: Chép lại chính xác bài thơ Đôi bàn tay bé (40 chữ). Qua bài chép, hiểu cách trình bày một bài thơ 5 chữ: chữ đầu mỗi dòng thơ viết hoa, lùi vào 3 ô li tính từ lề vở.
- Năng lực văn học: Cảm nhận được cái hay, cái đẹp của những câu thơ trong bài chính tả.
- Rèn tính kiên nhẫn, cẩn thận.
2. Đồ dùng dạy học:
2.1. Giáo viên: Máy tính, ti vi, slide viết bài thơ HS cần chép
2.2. Học sinh: SGK, Vở
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động tổ chức, hướng dẫn của GV | Hoạt động học tập của HS |
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG | |
- GV nêu mục đích và yêu cầu của bài học | - HS lắng nghe. |
HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH | |
- GV đọc trên bảng bài thơ HS cần tập chép: Đôi bàn tay bé; yêu cầu cả lớp nhìn lên bảng, đọc thầm theo. - GV mời một số HS đọc lại bài thơ trước lớp, yêu cầu cả lớp đọc thầm theo. - GV đặt câu hỏi và hướng dẫn HS nhận xét bài thơ: + Bài thơ nói điều gì? + Tên bài được viết ở vị trí nào? + Bài có mấy dòng thơ? Mỗi dòng có mấy tiếng? Chữ đầu câu viết như thế nào? - GV gọi một số HS trả lời câu hỏi, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. - GV nhận xét, chốt đáp án, hướng dẫn HS chuẩn bị viết. - GV nhắc HS chú ý chép đúng những từ ngữ khó: bàn tay, bé xíu, siêng năng, xâu kim, nhanh nhẹn,... - GV yêu cầu HS nhìn mẫu chữ trong vở Luyện viết 2, tập một, chép vào vở. GV theo dõi, uốn nắn. - GV yêu cầu HS đọc lại bài, tự chữa lỗi bằng bút chì ra lề vở hoặc vào cuối bài chép. - GV nhận xét, đánh giá 5 – 7 bài về các mặt: nội dung, chữ viết, cách trình bày; yêu cầu cả lớp lắng nghe, tự sửa bài của mình. | - Cả lớp nhìn bảng, đọc thầm theo. Một số HS đọc lại bài thơ trước lớp, cả lớp đọc thầm theo. - HS nghe câu hỏi và trả lời. VD: + Bài thơ nói về đôi bàn tay bé siêng năng, chăm chỉ, rất đáng yêu. + Tên bài được viết ở giữa trang vở, cách lề khoảng 4 ô li. + Bài thơ có 8 dòng, mỗi dòng có 5 tiếng, chữ đầu câu viết hoa, lùi vào 3 ô li tính từ lề vở. - Một số HS trả lời câu hỏi. Cả lớp lắng nghe, nhận xét. - HS lắng nghe. - HS lắng nghe, lưu ý. - HS nhìn mẫu chữ trong vở Luyện viết 2, tập một, chép vào vở. - HS đọc lại bài, tự chữa lỗi bằng bút chì ra lề vở hoặc vào cuối bài chép. - HS lắng nghe, tự sửa bài của mình. |
HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ | |
- GV nhận xét tiết học. - GV nhắc nhở HS về tư thế viết, chữ viết, cách giữ vở sạch, đẹp,... | - HS lắng nghe |
4. Điều chỉnh sau tiết dạy:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Luyện Tiếng Việt:
LUYỆN VIẾT: LUYỆN TẬP CHÀO HỎI, TỰ GIỚI THIỆU
1. Yêu cầu cần đạt
- Năng lực đặc thù: Năng lực giao tiếp.
- Năng lực riêng: Năng lực ngôn ngữ:
+ Biết nói, viết thành câu theo mẫu Ai (cái gì, con gì) là gì?. Viết hoa đúng chính tả các tên riêng.
- Rèn cho HS tính kiên nhẫn, cẩn thận.
2. Đồ dùng dạy học
2.1. Giáo viên
- Máy tính, ti vi, SGK
2.2. Đối với học sinh
- SGK, Vở
3. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
Hoạt động tổ chức, hướng dẫn của GV | Hoạt động học tập của HS |
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG | |
- GV nêu MĐYC của bài học | - HS lắng nghe. |
HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH, LUYỆN TẬP | |
Viết lời giới thiệu bản thân, sử dụng mẫu câu Ai là gì? - GV mời 1 HS đọc đầy đủ nội dung BT , yêu cầu cả lớp đọc thầm theo. - GV nhắc HS chú ý viết các câu giới thiệu, mẫu Ai (con gì, cái gì) là gì?. GV nhắc HS khi viết bài, nhớ viết hoa các tên riêng. GV hỏi HS: Đó là những tên riêng nào? (Tên riêng của HS./ Tên riêng của 1 bạn./ Tên riêng của môn học.). - GV yêu cầu HS làm bài vào vở - GV mời một số HS đọc kết quả bài làm trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét. - GV chữa 5 – 7 bài tạo lớp. VD: Tôi là Nguyễn Vân Anh./ Bạn thân nhất của tôi là bạn Thùy Dương./ Môn học tôi yêu thích là môn Tiếng Việt./ Đồ chơi tôi yêu thích là búp bê./ Con vật tôi thích nhất là con mèo.
| - 1 HS đọc đầy đủ nội dung BT , cả lớp đọc thầm theo: Viết lời giới thiệu bản thân, sử dụng mẫu câu Ai là gì?. - HS lắng nghe. - HS làm bài vào vở - Một số HS đọc kết quả bài làm trước lớp. Cả lớp lắng nghe, nhận xét. - HS lắng nghe. |
4. Điều chỉnh sau tiết dạy:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
>> Tải file để tham khảo trọn bộ Giáo án buổi 2 Tiếng Việt 2 sách Cánh diều (Cả năm)