Hỗ trợ tư vấn
Tư vấn - Giải đáp - Hỗ trợ đặt tài liệu
Mua gói Pro để tải file trên Download.vn và trải nghiệm website không quảng cáo
Tìm hiểu thêm »Soạn bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc Chân trời sáng tạo là tài liệu tham khảo vô cùng hữu ích dành cho bạn đọc.
Bạn đọc hãy cùng theo dõi nội dung chi tiết của tài liệu sẽ được chúng tôi đăng tải chi tiết ngay sau đây.
Bạn biết gì về vai trò của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu và thơ văn của ông với phong trào yêu nước chống thực dân Pháp của nhân dân Nam Bộ cuối thế kỉ XIX. Hãy chia sẻ với bạn cùng nhóm.
Hướng dẫn giải:
Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là lá cờ đầu của văn thơ yêu nước chống Pháp nửa cuối thế kỉ XIX với nhiều tác phẩm xuất sắc cả về nội dung và nghệ thuật: Chạy giặc, Thư gửi cho em, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Ngư tiều vấn đáp y thuật…
Câu 1. Đọc từ câu 3 đến câu 9. Nghĩa sĩ Cần Giuộc xuất thân từ đâu? Điều gì thôi thúc họ ra trận?
Hướng dẫn giải:
- Nghĩa sĩ Cần Giuộc xuất thân từ: nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân
- Điều thôi thúc họ ra trận: căm thù giặc, lòng yêu nước
Câu 2. Đọc từ câu 10 đến câu 15: Bạn hình dung như thế nào về điều kiện và tinh thần chiến đấu của những nghĩa sĩ Cần Giuộc?
Hướng dẫn giải:
- Điều kiện: quân trang rất thô sơ: “một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử”
- Tinh thần chiến đấu tuyệt vời: vốn không phải lính diễn binh, chỉ là dân ấp dân lân mà “mến nghĩa làm quân chiêu mộ”
Câu 3. Hai câu 24,25 thể hiện tình cảm, cảm xúc của ai trước sự hi sinh của những người nghĩa sĩ?
Hướng dẫn giải:
Hai câu 24, 25 thể hiện tình cảm, cảm xúc của nhân dân, người thân trước khi sự hi sinh của người nghĩa sĩ.
Câu 4. Hai câu 28, 29 cho thấy tác giả quan niệm như thế nào về lẽ sống chết của người nghĩa sĩ?
Hướng dẫn giải:
Dù đã hi sinh nhưng tinh thần vẫn còn sống mãi, linh hồn vẫn tiếp tục đồng hành cùng nhân dân đánh giặc.
Câu 1. Hình ảnh của người nghĩa sĩ đã được thể hiện khái quát trong hai câu đầu của văn bản như thế nào?
Hướng dẫn giải:
- Hình ảnh “Súng giặc đất rền”: cho thấy sự tàn phá nặng nề, giặc đã xâm lược nước ta bằng vũ khí tối tân.
- “Lòng dân trời tỏ”: đánh giặc bằng tấm lòng yêu quê hương, đất nước được trời đất chứng giám.
- Sự đối lập giữa cuộc sống hằng ngày chăm chỉ, lặng lẽ (mười năm công vỡ ruộng) với hành động anh hùng xả thân cứu nước trong thời điểm lịch sử (một trận nghĩa đánh Tây) thể hiện nghịch lý giữa “còn - mất”, “mất - còn” ( chưa ắt còn danh nổi như phao - thân tuy mất tiếng vang như mõ)
- Tình nguyện xả thân cứu nước, nhưng tiếng thơm còn mãi, như tiếng mõ vang mãi trong lòng dân, vang mãi với đất trời.
Câu 2. Phân tích hình tượng người nghĩa sĩ Cần Giuộc được miêu tả từ câu 3 đến câu 15 và làm rõ:
a. Những đặc điểm nổi bật của hình tượng người nghĩa sĩ (ví dụ: hoàn cảnh xuất thân, điều kiện chiến đấu, hành động và tinh thần chiến đấu…)
b. Những điểm đặc sắc trong cách miêu tả, thể hiện hình tượng người nghĩa sĩ.
Hướng dẫn giải:
a.
- Hoàn cảnh xuất thân: Từ nông dân nghèo khổ, những dân ấp, dân lân (những người bỏ quê đến khai khẩn đất mới để kiếm sống): “cui cút làm ăn; toan lo nghèo khó”: hoàn cảnh sống cô đơn, thiếu người nương tựa, âm thầm lặng lẽ lao động mà vẫn nghèo khó suốt đời.
- Điều kiện chiến đấu: quân trang rất thô sơ chỉ “một manh áo vải, ngọn tầm vông, lưỡi dao phay, rơm con cúi đã đi vào lịch sử”
- Hành động và tinh thần chiến đấu:
b. Những điểm đặc sắc trong cách miêu tả, thể hiện hình tượng người nghĩa sĩ:
Câu 3. Phân tích một đoạn hoặc một số câu trong bài mà theo bạn là đã thể hiện một cách sâu sắc, thấm thía tình cảm của nhân dân và của tác giả đối với sự hi sinh của người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Hướng dẫn giải:
Ví dụ:
“Ôi…
Những lăm lòng nghĩa lâu dùng; đâu biết xác phàm vội bỏ.
Một chắc sa trường rằng chữ hạnh, nào hay da ngựa bọc thây; trăm năm âm phủ ấy chữ quy, nào đợi gươm hùm treo mộ.”
=> Những hình ảnh như “xác phàm vội bỏ”, “da ngựa bọc thây”, đây là cách nói giảm, nói tránh về cái chết của những người nghĩa sĩ.
Câu 4. Phân tích tác dụng của ngôn ngữ, giọng điệu trong việc thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả trước hành động chiến đấu và hi sinh của người nghĩa sĩ Cần Giuộc.
Hướng dẫn giải:
Ngôn ngữ giàu cảm xúc, giọng điệu chân thành góp phần thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả trước hành động chiến đấu và hi sinh của người nghĩa sĩ Cần Giuộc: ngôn ngữ mộc mạc, giọng văn bi tráng.
Câu 5. Nêu chủ đề và cảm hứng chủ đạo của bài văn tế.
Hướng dẫn giải:
- Chủ đề: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tiếng khóc bi tráng cho một thời kỳ lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc, là bức tượng đài bất tử về những người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc đã dũng cảm chiến đấu hi sinh vì tổ quốc.
- Cảm hứng chủ đạo: ngợi ca cũng như thương tiếc, kính phục dành cho người chiến sĩ Cần Giuộc.
a. Cuộc đời
- Nguyễn Đình Chiểu (1822 - 1888) tự là Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai.
- Quê quán: sinh tại quê mẹ - làng Tân Thới, huyện Bình Dương, tỉnh Gia Định (nay thuộc thành phố Hồ Chí Minh).
- Ông xuất thân trong một gia đình nhà nho.
- Năm 1843 ông đỗ tú tài tại trường thi Gia Định.
- Năm 1846 ông ra Huế chuẩn bị thi tiếp tại quê cha nhưng nhận được tin mẹ mất phải bỏ thi trở về Nam chịu tang (1849). Dọc đường về ông bị đau mắt nặng rồi bị mù. Không khuất phục trước số phận, Nguyễn Đình Chiểu về Gia Định mở trường dạy học và bốc thuốc chữa bệnh cho dân và tiếng thơ bắt đầu vang khắp lục tỉnh.
- Giặp Pháp đánh vào Gia Định (1859), ông đã đứng vững trên tuyến đầu của cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, cùng nhiều lãnh tụ bàn mưu tính kế đánh giặc và những vần thơ cháy bỏng căm hờn, sục sôi ý chí chiến đấu.
b. Sự nghiệp thơ văn
* Những tác phẩm chính
Ở giai đoạn đầu, ông viết hai truyện thơ dài là: Truyện Lục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu.
Giai đoạn sau, thơ văn Nguyễn Đình Chiểu là lá cờ đầu của văn thơ yêu nước chống Pháp nửa cuối thế kỉ XIX với nhiều tác phẩm xuất sắc cả về nội dung và nghệ thuật: Chạy giặc, Thư gửi cho em, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Ngư tiều vấn đáp y thuật…
* Nội dung thơ văn
- Lí tưởng đạo đức, nhân nghĩa: Truyện Lục Vân Tiên được viết nhằm mục đích truyền dạy những bài học về đạo lý làm người chân chính.
- Lòng yêu nước thương dân: Khi cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp nổ ra, Nguyễn Đình Chiểu đã sáng tác những tác phẩm đáp ứng yêu cầu của cuộc chiến đấu giữ nước buổi ấy.
* Nghệ thuật thơ văn
- Vẻ đẹp thơ văn Nguyễn Đình Chiểu ẩn trong tầng sâu của cảm xúc, suy ngẫm.
- Bút pháp trữ tình xuất phát từ cõi tâm trong sáng, nhiệt thành và đầy tình yêu thương con người.
- Thơ văn Nguyễn Đình Chiểu đậm đà sắc thái Nam Bộ.
a. Hoàn cảnh sáng tác
- Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng vào Đà Nẵng, Việt Nam. Sau khi chiếm được thành Gia Định vào đầu năm 1859, quân Pháp bắt đầu một quá trình mở rộng tấn công ra các vùng lân cận như Tân An, Cần Giuộc, Gò Công.
- Đêm rằm tháng 11 năm Tân Dậu (ngày 16 tháng 12 năm 1861), những nghĩa sĩ mà trước đây vốn là nông dân, vì quá căm phẫn kẻ ngoại xâm, đã quả cảm tập kích đồn Pháp ở Cần Giuộc, tiêu diệt được một số quân của đối phương và viên tri huyện người Việt đang làm cộng sự cho Pháp. Khoảng 20 nghĩa sĩ bỏ mình. Những tấm gương đó đã gây nên niềm xúc động lớn trong nhân dân.
- Theo yêu cầu của Tuần phủ Gia Định là Đỗ Quang, Nguyễn Đình Chiểu làm bài Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, để đọc tại buổi truy điệu các nghĩa sĩ đã hy sinh trong trận đánh này.
b. Thể loại
Tác phẩm được viết theo thể Văn tế (ngày nay gọi là điếu văn) là thể văn thường dùng để đọc khi tế, cúng người chết, nó có hình thức tế – tưởng.
c. Bố cục
d. Nội dung và nghệ thuật
- Nội dung
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc là tiếng khóc bi tráng cho một thời kỳ lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc, là bức tượng đài bất tử về những người nông dân nghĩa sĩ Cần Giuộc đã dũng cảm chiến đấu hi sinh vì tổ quốc.
- Nghệ thuật
Bài văn cũng là một thành tựu xuất sắc về nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật, kết hợp nhuần nhuyễn chất trữ tình và tính hiện thực, ngôn ngữ bình dị trong sáng sinh động…
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây: