Hỗ trợ tư vấn
Tư vấn - Giải đáp - Hỗ trợ đặt tài liệu
Mua gói Pro để tải file trên Download.vn và trải nghiệm website không quảng cáo
Tìm hiểu thêm »Tam giác hay còn gọi là hình tam giác, có 3 điểm, 3 cạnh và 3 góc với tổng số góc bằng 180o . Hình tam giác được chia ra thành các loại: Tam giác thường, Tam giác cân, Tam giác đều, Tam giác tù, Tam giác vuông, Tam giác vuông cân và Tam giác nhọn.
Để tính được diện tích, chu vi hình tam giác, bạn cần xác định được đó là loại tam giác gì. Từ đó mới tìm ra công thức tính chính xác. Vậy mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn:








Tam giác ABC có 3 cạnh a, b, c, ha là đường cao từ đỉnh A. Các công thức tính diện tích tam giác thường:
Diện tích tam giác bằng ½ tích của chiều cao hạ từ đỉnh với độ dài cạnh đối diện của đỉnh đó:
\(S_{ABC}=\frac{1}{2}a.h_a=\frac{1}{2}b.h_b=\frac{1}{2}c.h_c\)
Diện tích tam giác bằng ½ tích 2 cạnh và sin của góc hợp bởi 2 cạnh đó:
\(S_{ABC} = \frac{1}{2}a.b.sin\hat{C} = \frac{1}{2}a.c.sin\hat{B} = \frac{1}{2}b.c.sin\hat{A}\)
\(S = \sqrt{p(p-a)(p-b)(p-c)}\)
Trong đó p là nửa chu vi tam giác:
\(p = \frac{1}{2} (a + b + c)\)
Vậy công thức sẽ là:
\(S = \frac{1}{4} \sqrt{(a+b+c)(a+b−c)(b+c−a)(c+a−b)}\)
\(S_{ABC} = \frac{abc}{4R}\)
Cách khác:
\(S_{ABC} = 2.R^{2}.sin\hat{A}.sin\hat{B}.sin\hat{C}\)
\(S_{ABC} = p.r\)

Tam giác đều ABC có 3 cạnh bằng nhau, trong đó a là độ dài các cạnh của tam giác, nên dễ dàng áp dụng định lý Heron để suy ra:
\(S_{ABC} = a^{2}\frac{\sqrt{3} }{4}\)

Diện tích tam giác cân bằng tích chiều cao nối từ đỉnh tam giác đó tới cạnh đáy tam giác, rồi chia cho 2. Trong đó, a là độ dài cạnh đáy, chiều cao là ha:
\(S_{ABC} = \frac{1}{2}a.h_{a}\)

Tam giác vuông ABC, có độ dài 2 cạnh góc vuông lần lượt là a, b. Công thức tính diện tích tam giác vuông là:
\(S_{ABC}=\frac{1}{2}a.b\)

Tam giác ABC, vuông cân tại A, a là độ dài 2 cạnh góc vuông:
\(S_{ABC}=\frac{1}{2}a^{2}\)
Công thức tính chu vi hình tam giác thường bằng độ dài tổng 3 cạnh của tam giác đó:
\(P=a+b+c\)
Trong đó:
Theo đó, nếu muốn tính diện tích nửa chu vi tam giác sẽ dựa theo công thức:
\(\frac{1}{2}P=\frac{\left(a+b+c\right)}{2}\)
Công thức tính chu vi tam giác vuông:
\(P=a+b+c\)
Trong đó:
Tam giác cân là tam giác có 2 cạnh bên bằng nhau, nên công thức tính chu vi tam giác cân sẽ như sau:
\(P = 2a + c\)
Trong đó:
Lưu ý: Công thức tính chu vi tam giác cân cũng được áp dụng để tính chu vi của tam giác vuông cân.
Tam giác đều là tam giác có 3 cạnh bằng nhau, vậy công thức tính chu vi tam giác đều sẽ là:
\(P=3\ x\ a\)
Trong đó:
Cho tam giác ABC, ta kí hiệu độ dài các cạnh là a=BC, b=CA, c=AB, các góc của tam giác được viết đơn giản là A,B,C. Diện tích tam giác được kí hiệu là S.
Gọi độ dài đường cao (chiều cao) hạ từ các đỉnh A,B,C lần lượt là ha, hb, hc.
\(S=\frac{1}{2}ah_a=\frac{1}{2}ah_b=\frac{1}{2}ah_c\)

Đặc biệt:
Diện tích tam giác vuông tại A là:
\(S=\frac{1}{2}AB.AC\)
Diện tích tam giác cân tại A là:
\(S=\frac{1}{2}AH.BC\) (với H là trung điểm của BC).
Diện tích tam giác đều cạnh a là:
\(S=\frac{a^2\sqrt{3}}{4}\)

Gọi R là bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC. Ta có:
\(S=\frac{abc}{4R}\)

Gọi r là bán kính đường tròn nội tiếp tam giác ABC và p là nửa chu vi tam giác (
\(p=\frac{a+b+c}{2}\)):
\(S=pr\)
Với p là kí hiệu nửa chu vi như ở mục 4, ta có:
\(S=\sqrt{p(p−a)(p−b)(p−c)}\)
Trong mặt phẳng Oxy, gọi tọa độ các đỉnh của tam giác ABC là: A(xA,yA),B(xB,yB),C(xC,yC).
Khi đó:
\(S=\frac{1}{2}|(x_B−x_A)(yC−yA)−(xC−xA)(yB−yA)|.\)
Áp dụng trong không gian, với khái niệm tích có hướng của 2 vectơ. Ta có:
\(S=\frac{1}{2} |[\underset{AB}{\rightarrow} ,\underset{AC}{\rightarrow} ]|\)
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây: