Hỗ trợ tư vấn
Tư vấn - Giải đáp - Hỗ trợ đặt tài liệu
Tài liệu cao cấp không áp dụng tải nhanh miễn phí cho thành viên gói Pro.
Tìm hiểu thêm »TOP 11 Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt 5 năm 2025 - 2026 sách Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều, có đáp án, bảng ma trận kèm theo, giúp thầy cô tham khảo để xây dựng đề thi cuối học kì 1 lớp 5 hiệu quả.
11 Đề thi học kì 1 Tiếng Việt 5 còn giúp các em học sinh luyện giải đề, so sánh đáp án thuận ti tiện, để nắm chắc cấu trúc đề thi, ôn thi hiệu quả hơn. Mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:
Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 gồm có:
|
UBND HUYỆN .........
|
ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I |
A. TIẾNG VIỆT (6,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Cánh chim thiên nga
Mùa đông năm ấy, trời rất lạnh. Một đàn thiên nga trắng bay về phương Nam để trú đông. Trong đàn có một chú thiên nga nhỏ lần đầu tiên rời xa quê hương.
Khi đàn chim bay ngang qua một thành phố nhỏ, chú thiên nga non bỗng nhìn thấy một cô bé đang ngồi trên xe lăn trong sân nhà. Trên đôi mắt cô bé long lanh những giọt nước mắt. Không biết vì sao, chú thiên nga cảm thấy thương cô bé quá. Chú bay xuống thấp hơn và nhìn thấy một bức tranh dang dở trên tập giấy - đó là bức tranh về những cánh chim đang bay. Hóa ra cô bé là một họa sĩ nhí đang cố gắng vẽ những cánh chim tự do.
Không chần chừ, chú thiên nga bay xuống sân nhà cô bé. Cô bé ngạc nhiên lắm! Chú chim tinh nghịch nhẹ nhàng vẫy cánh, như đang làm mẫu cho cô bé vẽ. Cô bé mỉm cười hạnh phúc, nhanh tay phác họa hình ảnh chú chim. Từ đó, mỗi năm vào mùa đông, chú thiên nga đều ghé thăm cô bé. Tình bạn đẹp đẽ của họ đã trở thành câu chuyện được mọi người trong thành phố nhỏ truyền tai nhau.
Nhiều năm sau, khi cô bé đã trở thành một họa sĩ nổi tiếng với những bức tranh về thiên nga, cô vẫn nhớ mãi người bạn đầu tiên đã cho cô niềm tin và hy vọng để theo đuổi ước mơ của mình.
(Theo Nguyễn Thu Hương)
Câu 1 (0,5 điểm). Vì sao chú thiên nga nhỏ dừng lại ở thành phố?
A. Vì chú bị mệt và cần nghỉ ngơi.
B. Vì chú thấy thương cô bé ngồi xe lăn đang khóc.
C. Vì chú bị lạc đường trong chuyến di cư.
D. Vì chú muốn tìm nơi trú đông.
Câu 2 (0,5 điểm). Chi tiết nào cho thấy cô bé trong câu chuyện là một người có ước mơ và đam mê?
A. Cô bé ngồi trên xe lăn trong sân nhà.
B. Cô bé khóc khi nhìn thấy đàn chim.
C. Cô bé đang vẽ những cánh chim đang bay.
D. Cô bé mỉm cười khi thấy thiên nga.
Câu 3 (0,5 điểm). Hành động nào của chú thiên nga thể hiện sự tinh tế và tốt bụng?
A. Bay cùng đàn về phương Nam.
B. Ghé thăm cô bé mỗi mùa đông.
C. Dừng lại ở thành phố nhỏ.
D. Vẫy cánh nhẹ nhàng làm mẫu cho cô bé vẽ.
Câu 4 (0,5 điểm). Câu chuyện muốn gửi gắm thông điệp gì?
A. Tình bạn đẹp có thể nảy sinh từ những điều giản dị nhất.
B. Con người cần biết yêu thương loài vật.
C. Mùa đông là mùa của những cuộc di cư.
D. Người khuyết tật vẫn có thể thành công.
2. Luyện từ và câu (4,0 điểm)
Câu 5 (2,0 điểm). Gạch chân danh từ trong các câu sau:
a. Con chim non đang học bay trên cành cây.
b. Bà nội đang nấu cơm trong nhà bếp.
c. Em trai tôi thích chơi đá bóng ở sân trường.
d. Những bông hoa hồng nở rộ trong vườn.
Câu 6 (2,0 điểm). Điền động từ thích hợp vào chỗ trống:
a. Mẹ đang _____ cơm trong bếp. (nấu/ăn)
b. Em bé _____ những bước đi đầu tiên. (tập/ngồi)
c. Chim én _____ về phương nam. (bay/đứng)
d. Bạn Nam _____ bài rất chăm chú. (học/chơi)
B. TẬP LÀM VĂN (4,0 điểm)
Câu 7 (4,0 điểm). Em hãy viết bài văn kể sáng tạo một câu chuyện mà em đã được đọc, được nghe.
....
>> Xem thêm trong file tải
|
Chủ đề/ Bài học |
Mức độ |
Tổng số câu |
Điểm số |
||||||
|
Mức 1 Nhận biết |
Mức 2 Kết nối |
Mức 3 Vận dụng |
|||||||
|
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
||
|
Đọc hiểu văn bản |
2 |
|
1 |
|
1 |
|
4 |
0 |
2,0 |
|
Luyện từ và câu |
|
1 |
|
1 |
|
|
0 |
2 |
4,0 |
|
Luyện viết bài văn |
|
|
|
|
|
1 |
0 |
1 |
2,0 |
|
Tổng số câu TN/TL |
2 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
4 |
3 |
7 câu/10đ |
|
Điểm số |
1,0 |
2,0 |
0,5 |
2,0 |
0,5 |
4,0 |
2,0 |
8,0 |
10,0 |
|
Tổng số điểm |
3,0 30% |
2,5 25% |
4,5 45% |
10,0 100% |
10,0 |
||||
|
Nội dung |
Mức độ |
Yêu cầu cần đạt |
Số ý TL/ Số câu hỏi TN |
Câu hỏi |
||
|
TL (số ý) |
TN (số câu) |
TL (số ý) |
TN (số câu) |
|||
|
A. TIẾNG VIỆT |
||||||
|
TỪ CÂU 1 – CÂU 4 |
|
4 |
|
|
||
|
1. Đọc hiểu văn bản
|
Nhận biết
|
- Xác định được lí do chú thiên nga dừng lại ở thành phố. - Xác định đặc được chi tiết thể hiện cô bé trong câu chuyện là một người có ước mơ và đam mê. |
|
2 |
|
C1, 2 |
|
Kết nối
|
- Hiểu được hành động tinh tế và tốt bụng của chú thiên nga dành cho cô bé. |
|
1 |
|
C3 |
|
|
Vận dụng |
- Nắm được thông điệp mà câu chuyện muốn gửi gắm tới bạn đọc. |
|
1 |
|
C4 |
|
|
CÂU 5 – CÂU 6 |
2 |
|
|
|
||
|
2. Luyện từ và câu |
Nhận biết |
- Tìm được các danh từ trong câu. |
1 |
|
C5 |
|
|
Kết nối |
- Hiểu về động từ chọn được động từ phù hợp với nghĩa của câu văn. |
1 |
|
C6 |
|
|
|
B. TẬP LÀM VĂN |
||||||
|
CÂU 7 |
1 |
|
|
|
||
|
2. Luyện viết bài văn |
Vận dụng |
- Nắm được bố cục của bài văn kể chuyện sáng tạo. - Kể được câu chuyện sáng tạo theo kiến thức đã được học. - Vận dụng được các kiến thức đã học để viết bài văn kể truyện sáng tạo theo đúng trình tự, bố cục. - Bài viết diễn đạt mạch lạc, rõ ràng, trình bày sạch đẹp, có sáng tạo trong cách kể chuyện. |
1 |
|
C7 |
|
|
Trường ……………………. |
ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I |
KIỂM TRA ĐỌC
I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
Học sinh đọc một đoạn văn khoảng 90 - 95 chữ/phút trong các bài đọc đã cho và trả lời câu hỏi do giáo viên nêu.
II. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)
Đọc thầm bài đọc và trả lời các câu hỏi dưới bài
Mồ Côi xử kiện
Ngày xưa, ở một vùng quê nọ, có chàng Mồ Côi rất nhanh nhẹn, công tâm. nên được người dân tin tưởng giao cho việc xử kiện.
Một hôm, có người chủ quán đưa một bác nông dân đến công đường. Chủ quán thưa:
- Bác này vào quán của tôi hít mùi thơm lợn quay, gà luộc, vịt rán mà không trả tiền nên tôi kiện bác ấy.
Mồ Côi hỏi bác nông dân. Bác trả lời:
- Tôi chỉ vào quán ngồi nhờ để ăn miếng cơm nắm chứ tôi không mua gì cả.
Mồ Côi bảo:
- Nhưng bác có hít hương thơm thức ăn trong quán không?
Bác nông dân đáp:
- Thưa có.
Mồ Côi nói:
- Nếu bác đã hít mùi thức ăn thì bác phải bồi thường. Chủ quán muốn bồi thường bao nhiêu?
- Hai mươi đồng.
- Bác đưa hai mươi đồng đây thì tôi phân xử cho! – Mồ Côi bảo.
Bác nông dân giãy nảy:
- Tôi có đụng chạm gì đến thức ăn trong quán đầu mà phải trả tiền ?
- Bác cứ đưa tiền đây.
Bác nông dân ấm ức:
- Nhưng tôi chỉ có hai đồng.
- Cũng được.
Mồ Côi thản nhiên cầm lấy hai đồng bạc bỏ vào một cái bát, rồi úp một cái bát khác lên, đưa cho bác nông dân, nói:
- Bác hãy xóc lên cho đủ mười lần. Còn ông chủ quán, ông hãy nghe nhé! Hai người tuy chưa hiểu gì nhưng cũng cứ làm theo. Khi đồng bạc trong bát úp kêu lạch cạch đến lần thứ mười, Mồ Côi phán:
- Bác này đã bồi thường cho chủ quán đủ số tiền. Một bên hít mùi thịt, một bên nghe tiếng bạc. Thế là công bằng.
Nói xong, Mồ Côi trả hai đồng bạc cho bác nông dân rồi tuyên bố kết thúc phiên xử. Bác nông dân thở phào nhẹ nhõm, còn ông chủ quán đành lẳng lặng ra về, không dám kêu ca gì.
Truyện dân gian dân tộc Nùng
Câu 1. (0,5 điểm) Trong câu chuyện chàng Mồ Côi là người dân tộc nào?
A. Dân tộc Nùng.
B. Dân tộc Chăm.
C. Dân tộc Dao.
D. Dân tộc Kinh.
Câu 2. (0,5 điểm) Vì sao mồ côi được người dân tin tưởng giao cho việc xử kiện?
A. Vì mồ côi nhanh nhẹn nên người dân tin tưởng giao cho việc xử kiện.
B. Vì mồ côi công tâm nên người dân tin tưởng giao cho việc xử kiện.
C. Vì mồ côi rất hiền nên người dân tin tưởng giao cho việc xử kiện.
D. Vì mồ côi nhanh nhẹn, công tâm nên người dân tin tưởng giao cho việc xử kiện.
Câu 3. (0,5 điểm) Đòi hỏi của người chủ quán vô lí như thế nào?
A. Đòi tiền bác nông dân.
B. Đòi hỏi của người chủ quán vô lí vì đòi tiền bác nông dân vì bác nông dân đã hít mùi thơm thức ăn của quán.
C. Đòi hỏi của người chủ quán vô lí vì bác nông dân ngồi ăn trong quán.
D. Đòi hỏi của người chủ quán vô lí vì bác nông dân đi ngang quán.
Câu 4. (0,5 điểm) Em có nhận xét gì về cách phân xử của chàng Mồ Côi?
A. Em thấy cách phân xử của chàng Mồ Côi là chưa hợp tình hợp lí.
B. Em thấy cách phân xử của chàng Mồ Côi là hợp tình hợp lí.
C. Em thấy cách phân xử của chàng Mồ Côi rất công bằng và sáng tạo, vì bác nông dân không ăn mà chỉ hít hương thơm của các món ăn nên người chủ quán cũng chỉ được nghe tiếng bạc chứ không được nhận.
D. Em thấy cách phân xử của chàng Mồ Côi là không công bằng.
Câu 5. (0,5 điểm) Theo em, sau vụ kiện này, người chủ quán học được bài học gì?
A. Theo em, sau vụ kiện này, người chủ quán học được bài học ỏe đời không nên quá tham lam và sống có tình nghĩa.
B. Theo em qua vụ kiện này người chủ quán học được bài học cần thông minh hơn trong khi buôn bán.
C. Theo em qua vụ kiện này người chủ quán học được bài học là phải cần cù.
D. Theo em qua vụ kiện này người chủ quán học được bài học là phải chăm chỉ.
Câu 7. (0,5 điểm) Chọn cặp kết từ phù hợp thay cho hai ô □ ở trong câu sau:
□ chăm chỉ luyện tập □ đội bóng đá nữ của lớp 5A đã đoạt giải Nhất.
A. Tuy ... nhưng ...
B. Nếu ... thì ...
C. Nhờ ... nên ...
D. không những ... mà còn
Câu 8. (1,0 điểm) Tìm 2 thành ngữ, tục ngữ có nội dung nói về những biểu hiện của gia đình hạnh phúc.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Câu 9. (1,0 điểm) Tìm đại từ trong đoạn văn sau và cho biết đại từ đó được dùng để làm gì?
“Tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á lần thứ 32, đoàn thể thao Việt Nam xếp thứ nhất trên bảng tổng sắp huy chương. Đó là thành tích rất đáng tự hào.”
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Câu 10. (1,0 điểm) Đặt 1 câu có đại từ nghi vấn.
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
KIỂM TRA VIẾT
Viết bài văn (10 điểm)
Đề bài: Viết bài văn kể lại một câu chuyện đã nghe, đã đọc mà em yêu thích với những chi tiết sáng tạo.
....
>> Xem thêm trong file tải
|
Chủ đề |
Số câu và số điểm |
Mức 1 |
Mức 2 |
Mức 3 |
Tổng |
|||
|
TN |
TL |
TN |
TL |
TN |
TL |
|||
|
Đọc hiểu văn bản |
Số câu |
2 |
|
3 |
|
|
1 |
6 |
|
Câu số |
1, 2 |
|
3, 4, 5 |
|
|
6 |
|
|
|
Số điểm |
1,0 |
|
1,5 |
|
|
1,0 |
3,5 |
|
|
Kiến thức Tiếng Việt |
Số câu |
1 |
1 |
|
1 |
|
1 |
4 |
|
Câu số |
7 |
8 |
|
9 |
|
10 |
|
|
|
Số điểm |
0,5 |
1,0 |
|
1,0 |
|
1,0 |
3,5 |
|
|
Tổng số câu |
3 |
1 |
3 |
1 |
|
2 |
10 |
|

| TRƯỜNG TIỂU HỌC……………. | KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I Môn: Tiếng việt 5 Thời gian: 40 phút. |
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng:
Kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra nghe nói (kiểm tra từng cá nhân): 3 điểm.
* Nội dung kiểm tra:
- HS đọc một đoạn văn trong các bài tập đọc đã học ở SGK Tiếng Việt lớp 5.
- GV lựa chọn và chuẩn bị trước, ghi rõ tên bài, đoạn đọc và số trang vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm rồi đọc thành tiếng.
- HS trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra.
Các bài được ghi vào phiếu là:
Bài 1: Đọc bài Câu chuyện chiếc đồng hồ (TV 5, tập 1, trang 77)
Câu hỏi: Câu chuyện diễn ra trong hoàn cảnh nào?
(Câu chuyện diễn ra vào cuối năm 1954, lúc cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đã thắng lợi, Chính phủ chuẩn bị về tiếp quản Thủ đô.)
Bài 2: Đọc bài Hoàng tử học nghề (TV 5, tập 1, trang 83)
Câu hỏi: Vì sao sứ giả ngạc nhiên khi cô gái hỏi hoàng tử làm nghề gì?
(Vì hoàng tử là con của vua, bình thường không cần phải làm nghề gì cũng có cuộc sống sung sướng.)
Bài 3: Đọc bài Tìm việc (TV 5, tập 1, trang 85)
Câu hỏi: Vì sao người đàn ông không được nhận vào làm việc ở công ti nọ?
(Người đàn ông không được nhận vào làm việc ở công ti nọ vì anh ta không có máy vi tính và không biết giao dịch bằng thư điện tử.)
Bài 4: Đọc bài Hội nghị Diên Hồng (TV 5, tập 1, trang 89)
Câu hỏi: Nhà vua triệu các bô lão về kinh thành Thăng Long bàn việc gì?
(Nhà vua triệu các bô lão về kinh thành Thăng Long để bàn phương án đối phó với quân giặc: Nên hòa hay nên đánh?)
Bài 5: Đọc bài Cây phượng xóm Đông (TV 5, tập 1, trang 96)
Câu hỏi: Các bạn nhỏ xóm Đông lo lắng điều gì?
(Các bạn nhỏ lo cây phượng sẽ bị chặt đi để xã mở rộng đường.)
Bài 6: Đọc bài Mồ Côi xử kiện (TV 5, tập 1, trang 105)
Câu hỏi: Vì sao mồ côi được người dân tin tưởng giao cho việc xử kiện?
(Mồ Côi được người dân tin tưởng giao cho việc xử kiện vì Mồ Côi nhanh nhẹn và công tâm.)
Bài 7: Đọc bài Người chăn dê và hàng xóm (TV 5, tập 1, trang 108)
Câu hỏi: Người chăn dê kiện hàng xóm về việc gì?
(Người chăn dê kiện hàng xóm về việc để chó dữ nhiều lần tấn công đàn dê của ông ấy.)
* Thời gian kiểm tra: Tuần 18 cho HS kiểm tra trong các tiết ôn tập trong tuần.
* Cách đánh giá, cho điểm:
- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm
- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm
- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm.
II. Đọc hiểu:
Đọc bài sau và trả lời câu hỏi: (7 điểm)
Khu rừng kì diệu
Buổi sáng đẹp trời, cậu bé Tôm và cô bạn Lin-đa của anh ấy quyết định đi dạo trong khu năing gần nhà để khám phá về thiên nhiên. Họ đi sâu vào rừng. Bỗng! Tôm phát hiện ra một con chim có bộ lông nhiều màu sắc sặc sỡ đang đậu trên cành cây trước mặt. Cậu bé thốt lên: "Ôi! Lin-đa ơi! Cậu nhìn kìa, con chim này có bộ lông đẹp quá!". Lin-đa thích thú trả lời: "Đây là loài chim quý hiếm đó Tôm.". Họ lại tiếp tục đi, một cảm giác lạ lùng khiến họ dừng lại. Lin-đa nhìn quanh và thấy một hàng cây phượng đỏ đang rung rinh theo nhịp gió. Lin-đa nói: "Đó là tiếng của cây hoa phượng, Tôm à. Trông chúng như đang nhảy múa chào đón chúng ta vậy!". Khi hoàng hôn buông xuống, họ ngồi lại với nhau bên bờ hồ nhỏ, ngắm nhìn bầu trời đỏ rực.
Chuyến đi này đã mang đến cho Tôm và Lin-đa một trải thú vị và đáng nhớ. Họ cảm thấy thiên nhiên mang một vẻ đẹp tuyệt vời, hùng vĩ. Họ rất trân trọng và yêu quý cuộc sống cũng như những gì mà thiên nhiên ban tặng.
Theo Hồng Thư
Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:
Câu 1. Khi vào rừng, Tôm và Lin-đa đã phát hiện ra những điều kì diệu gì?
A. Hàng cây phượng đỏ đang rung rinh theo nhịp gió.
B. Một con chim có bộ lông nhiều màu sắc sặc sỡ.
C. Khi hoàng hôn xuống, bầu trời trở nên rực đỏ.
D. Cả A và B đều đúng.
Câu 2. Tôm và Lin-đa có cảm nhận như thế nào về chuyến đi này?
A. Là một chuyến đi kì diệu nhất từ trước đến nay của họ.
B. Là một trải nghiệm thú vị và đáng nhớ.
C. Là một chuyến đi bổ ích.
D. Cả ba đáp án đều đúng.
Câu 3. Qua câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì?
A. Trân trọng, yêu quý cuộc sống cũng như những gì mà thiên nhiên ban tặng.
B. Cần chăm sóc và bảo vệ các loài cây quý hiếm trong rừng.
C. Cần bảo vệ rừng khỏi những tác hại xấu của môi trường.
D. Giữ gìn, không vứt rác bừa bãi ra môi trường.
Câu 4. Tìm tất cả các kết từ trong đoạn văn dưới đây?
Cháng đeo cày. Cái cày của người Hmông to nặng, bắp cày bằng gỗ tốt màu đen, vòng như hình cái cung, ôm lấy bộ ngực nở. Trông anh hùng dũng như một chàng hiệp sĩ cổ đeo cung ra trận.
A. Của, như, bằng.
B. Cái, bằng, trông.
C. Như.
D. Không có kết từ.
Câu 5. Từ in đậm trong câu nào dưới đây được dùng với nghĩa chuyển?
A. Chú hề có cái mũi đỏ chót, trông thật là ngộ nghĩnh.
B. Huy là tay vợt giỏi nhất của Câu lạc bộ cầu lông.
C. Đường chân trời bị mây mù che mất, khiến mặt biển trông như đang nối liền với bầu trời.
D. Bụng trống tròn, to mà rỗng ở bên trong, nên khi vỗ vào trống kêu rất to.
Câu 6. Chọn đại từ thích hợp để điền vào trống:
a) Con suối chảy róc rách suốt cả mùa hè, nên giờ đã thấm mệt, phải ngủ say để dưỡng sức.
b) Chiếc bánh quy này do chính tay cô Tư làm ra và rất tự hào về sản phẩm của mình.
Câu 7. Tìm 2 – 3 từ đồng nghĩa với từ “hạnh phúc”, đặt một câu với từ tìm được.
........................................................................................................................................................
....
>> Tải file để tham khảo trọn bộ Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2025 - 2026 (Sách mới)
Bộ đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 năm 2025 - 2026 (Sách mới)
149.000đ