Đề cương ôn tập giữa học kì 2 môn Ngữ văn 11 sách Cánh diều Ôn tập giữa kì 2 Văn 11 năm 2024 - 2025 (Có đáp án)
Đề cương ôn tập giữa kì 2 Ngữ văn 11 Cánh diều năm 2024 - 2025 là tài liệu rất hữu ích, gồm 16 trang tóm tắt kiến thức cần nắm và 3 đề kiểm tra minh họa có đáp án + 2 đề tự luyện. Qua đó giúp các em học sinh lớp 11 nắm được kiến thức mình đã học trong chương trình giữa kì 2, rèn luyện và ôn tập một cách hiệu quả.
Đề cương ôn tập giữa kì 2 Văn 11 Cánh diều được biên soạn với cấu trúc hoàn toàn mới với 4 điểm đọc hiểu và 6 điểm tập làm văn. Qua đó giúp giáo viên khái quát được nội dung ôn tập và nâng cao được hiệu quả ôn tập cho học sinh, tránh được tình trạng ôn tập cục bộ hoặc tràn lan. Vậy sau đây là trọn bộ đề cương giữa kì 2 Ngữ văn 11 Cánh diều, mời các bạn đón đọc. Bên cạnh đó các bạn xem thêm đề thi giữa kì 2 môn Ngữ văn 11 Cánh diều.
Đề cương ôn tập giữa kì 2 Ngữ văn 11 Cánh diều
SỞ GD VÀ ĐT ...... TRƯỜNG THPT .............. | HƯỚNG DẪN ÔN TẬP CUỐI HỌC KỲ II (Năm học 2024-2025) MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 Thời gian làm bài: 90 phút |
A. Phạm vi ôn thi giữa kì 2
Bài 5: TRUYỆN NGẮN | Bài 6: THƠ |
ĐỌC | |
- Phân tích và đánh giá được một số yếu tố về hình thức (các chi tiết tiêu biểu, sự kết nối giữa lời người kể chuyện và lời nhân vật,…); nội dung (đề tài, chủ đề, tư tưởng, triết lý nhân sinh,…) của truyện ngắn hiện đại. - Nêu được ý nghĩa, tác động của văn bản văn học trong việc làm thay đổi suy nghĩ, tình cảm, cách nhìn và cách đánh giá của cá nhân đối với văn học và cuộc sống. | Nhận biết và phân tích được vai trò của yếu tố tượng trưng trong thơ; giá trị thẩm mĩ của các yếu tố cấu tứ, ngôn từ; tình cảm, cảm xúc chủ đạo của người viết. |
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT | |
Nhận biết và phân tích được tác dụng của một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường trong khi nói và viết, từ đó, có ý thức và bước đầu biết vận dụng quy tắc ngôn ngữ một cách hiệu quả, sáng tạo. | Nhận diện và phân tích được tác dụng một số biện pháp tu từ. |
VIẾT | |
Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện. | Viết bài văn nghị luận về một tác phẩm thơ. |
NÓI VÀ NGHE | |
Giới thiệu một tác phẩm truyện theo lựa chọn cá nhân. | Giới thiệu một tác phẩm thơ theo lựa chọn cá nhân. |
B. Cấu trúc đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 11
I. Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm)
- Hình thức: Trả lời 05 câu hỏi tự luận phân chia trên các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng (02 câu mức độ nhận biết, 02 câu mức độ thông hiểu, 01 câu mức độ vận dụng).
- Nội dung: Văn bản văn học thuộc thể loại truyện ngắn hoặc thơ (Ngữ liệu ngoài SGK).
+ Kiến thức đọc hiểu văn bản: người kể chuyện, lời người kể chuyện và lời nhân vật, đề tài; thể thơ; nhân vật trữ tình; cảm hứng chủ đạo; biện pháp tu từ; ý nghĩa hình ảnh, từ ngữ, chi tiết đặc sắc,…
+ Kiến thức về các đặc trưng của thể loại truyện ngắn, thơ.
II. Phần II. Viết (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 chữ).
Câu 2 (4,0 điểm): Viết bài nghị luận văn học (khoảng 600 chữ) về một tác phẩm truyện/thơ.
C. Một số lưu ý
I. Phần Đọc – hiểu:
1. Ngữ liệu:
- Nguồn ngữ liệu: Truyện ngắn hiện đại Việt Nam sau năm 1975
- Dạng tồn tại của ngữ liệu: Văn bản/ đoạn văn bản truyện.
2. Kiến thức:
- Nhận biết, phân tích và đánh giá được một số yếu tố về nội dung (đề tài, chủ đề chính và chủ đề phụ, tư tưởng, các giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh,...) và hình thức (các chi tiết, sự việc tiêu biểu, sự kết nối giữa lời người kể chuyện và lời nhân vật…) của các văn bản truyện…
- Nhận diện và phân tích được hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường trong khi nói và viết, từ đó có ý thức và bước đầu biết vận dụng quy tắc ngôn ngữ một cách hiệu quả, sáng tạo.
- Nhận diện và phân tích được các biện pháp tu từ…
3. Câu hỏi: 04 mức độ
+ Tái hiện/nhận biết
+ Thông hiểu
+ Vận dụng thấp
+ Vận dụng cao
II. Phần làm văn:
1. Viết đoạn văn nghị luận văn học
- Viết đoạn văn nghị luận về một khía cạnh của tác phẩm văn học
- Ngữ liệu:
+ Nguồn ngữ liệu: Ngoài sách giáo khoa, trong phạm vi truyện ngắn hiện đại sau năm 1975
+ Dạng tồn tại của ngữ liệu: Văn bản/ đoạn văn bản truyện
- Yêu cầu: Viết được đoạn văn nghị luận về một khía cạnh của tác phẩm văn học; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu; bài làm thể hiện được sự sáng tạo riêng.
2. Viết bài văn nghị luận xã hội
Viết được bài văn hoàn chỉnh để nghị luận về một vấn đề xã hội, diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu; bài làm thể hiện được sự sáng tạo riêng.
D. Đề thi minh họa giữa kì 2 Ngữ văn 11
ĐỀ SỐ 1
Phần I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bản sau:
HOA MUỘN
(Tóm tắt phần đầu: Những vườn xung quanh, mai đã bắt đầu trụi lá. Trong vườn nhà Hạc, mai vẫn rậm rịt, không ai rảnh để nhặt lá cho hoa mai nở. Bà cụ (mẹ Hạc) được mời lên tỉnh, người trẻ trong nhà đùn đẩy nhau, những “chú nhỏ” (cách gọi các chàng trai lân la tán tỉnh Hạc) năm nay cũng không thấy đến nữa. Trong vườn những cành mai bị bẻ quặt, uốn cong, cố vặn theo hình con lân, con phụng vẫn còn nguyên dấu vết mà các chú nhỏ để lại. Những mùa Tết năm trước, trong vườn lúc nào cũng có các chú nhỏ khom lưng nhặt lá mai, quét vườn; họ còn hẹn nhau Tết nhớ đến coi mai nở, chờ Hạc đi chợ Tết,…Năm nay, không còn bóng dáng ai đến vườn mai nhà Hạc nữa.)
[…]
2. Rốt cuộc, cả đám người trẻ tuổi trong nhà vừa quyết định vừa cười láu cá: "Khỏi, thử một năm không nhặt lá, biết đâu hoa ra lác đác lại chẳng đẹp hơn?". Họ vùi đầu vào mua sắm, may cho nhanh mấy bộ quần áo Tết. Hai mươi tám Tết bà cụ mới về, đứng lọt thỏm giữa những bị cói, giỏ cước, trẻ con trong nhà ùa ra, miệng hét, tay xách, người lớn cũng ùa ra, cười: "Tết về rồi!". Bà cụ nhìn khoảng vườn còn rậm rịt lá mai, lắc đầu: "Chúng mày đáng sợ thật!" . Cả lũ lại cười.
Mùng Một, mùng hai Tết, không có mai, Hạc thấy Tết giống như một ngày chủ nhật, như nhà ai giàu có làm đám cưới đốt pháo thật nhiều. Một người nói: "Mày đừng có đổ thừa! Cái hoa mai quê mùa ấy việc gì làm mày mất Tết", rồi ngậm miệng ngay, nhìn Hạc như muốn nói: "Chẳng qua năm nay không thằng nào đến nữa mà thôi!". Hạc cũng chỉ cười, vào nhà nằm, lôi mấy tờ báo Xuân ra xem mà thấy buồn rũ rượi: "Năm nay mình đã bao nhiêu tuổi? Vì sao những ngày lễ Tết mình luôn phải nằm nhà?"
Một đứa cháu trèo lên giường, moi móc từ trong túi ra một đống hạt dưa và một nắm phong bao ra đếm lại. Hạc cười: " Dì thấy con đếm phải đến chục lần chứ không ít!". Cô nghĩ: "Ngày xưa mình cũng như thế này" rồi lơ mơ ngủ mất.
3. Mọi người kêu lên ngán ngẩm: "Hết Tết!". Rồi vặn đồng hồ báo thức, dậy sớm đi làm trở lại. Bây giờ bà cụ mới đi nhặt lá mai được, lụi cụi từ gốc này qua gốc khác, thỉnh thoảng pháo sót lẹt đẹt đâu đó trong xóm nhỏ. Hạc đi quanh mẹ: "Chi vậy?". Bà cụ móm mém cười: "Tội nghiệp, nhặt để nó nở!".
Mai nở. Một chiều kia, như đã hẹn, một cô bạn dẫn ông anh họ đến nhà Hạc, gửi anh ta lại bảo: "Ra chợ một chút" rồi phóng xe đi mất, lại bỏ nhỏ: "Ông đàng hoàng lắm đó!". Anh ta lù khù, tay khư khư giữ cái mũ vàng như củ nghệ, chậm chạp, mãi mới cởi được
xăng-đan để vào nhà. Hạc cau mày: "Khi mình còn trẻ, cỡ này đừng hòng bò đến gần!". Rồi đau đớn nghĩ: "Sao mình cay đắng thế này!".
...Họ ngồi một lúc lâu, có tám trang báo giở qua giở lại, chẳng đọc được tin gì. Cũng không biết nói chuyện gì. Hạc rủ: "Ra vườn xem mai chơi!". Họ đi qua những góc vườn, nơi khoảng một chục cây mai bung ra đặc kịt những hoa vàng nở muộn. Hạc nghĩ: "Có mai rồi đấy, mà vẫn không thành Tết!". Hai người khoanh tay bước, chỉ có tiếng lá mai lạt xạt dưới chân. Họ vẫn không biết nói gì, nghiêm trang như giám khảo hội hoa Xuân... Và nắng chiều tắt dần, như một dải voan cũ vắt trên ngọn cây, nhợt nhạt...
(Truyện ngắn “Hoa muộn”- Phan Thị Vàng Anh, dẫn theo báo Vnexpress.net)
Chú thích: Phan Thị Vàng Anh là cây bút truyện ngắn trẻ với nhiều tác phẩm đặc sắc về đời sống. Truyện ngắn “Hoa muộn” được giải Nhất cuộc thi truyện cực ngắn của Nhà xuất bản Hội nhà văn năm 1993-1994.
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1 (0,5 điểm) Xác định người kể chuyện trong truyện ngắn trên.
Câu 2 (0,5 điểm) Câu văn in đậm là lời của ai?
Câu 3 (1,0 điểm) Phân tích tác dụng của các từ láy xuất hiện trong câu văn: “Bây giờ bà cụ mới đi nhặt lá mai được, lụi cụi từ gốc này qua gốc khác, thỉnh thoảng pháo sót lẹt đẹt đâu đó trong xóm nhỏ.”
Câu 4 (1,0 điểm) Hình ảnh “khoảng một chục cây mai bung ra đặc kịt những hoa vàng nở muộn” cuối truyện có ý nghĩa gì?
Câu 5 (1,0 điểm) Đặt nhan đề của truyện ngắn là “Hoa muộn”, Phan Thị Vàng Anh muốn gửi gắm tư tưởng nào đến độc giả? (Trình bày từ 7-10 dòng)
Phần II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm) Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trả lời câu hỏi: “Sự muộn màng có phải là điều con người không mong muốn trong cuộc sống?”
Câu 2 (4,0 điểm) Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) phân tích, đánh giá những nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện ngắn “Hoa muộn”.
-Hết-
ĐỀ SỐ 2
Xem đầy đủ nội dung trong file tải về
ĐỀ SỐ 3 (Tùy trường áp dụng cấu trúc 6-4)
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Xuân không mùa
Một ít nắng, vài ba sương mỏng thắm,
Mấy cành xanh, năm bảy sắc yêu yêu
Thế là xuân. Tôi không hỏi chi nhiều.
Xuân đã sẵn trong lòng tôi lai láng.
Xuân không chỉ ở mùa xuân ba tháng;
Xuân là khi nắng rạng đến tình cờ,
Chim trên cành há mỏ hót ra thơ;
Xuân là lúc gió về không định trước.
Đông đang lạnh bỗng một hôm trở ngược,
Mây bay đi để hở một khung trời
Thế là xuân. Ngày chỉ ấm hơi hơi,
Như được nắm một bàn tay son trẻ...
Xuân ở giữa mùa đông khi nắng hé;
Giữa mùa hè khi trời biếc sau mưa;
Giữa mùa thu khi gió sáng bay vừa
Lùa thanh sắc ngẫu nhiên trong áo rộng.
Nếu lá úa trên cành bàng không rụng,
Mà hoa thưa ửng máu quá ngày thường;
Nếu vườn nào cây nhãn bỗng ra hương,
Là xuân đó. Tôi đợi chờ chi nữa?
*
Bình minh quá, mỗi khi tình lại hứa,
Xuân ơi xuân vĩnh viễn giữa lòng ta
Khi những em gặp gỡ giữa đường qua
Ngừng mắt lại, để trao cười, bỡ ngỡ.
Ấy là máu báo tin lòng sắp nở
Thêm một phen, tuy đã mấy lần tàn.
Ấy là hồn giăng rộng khắp không gian
Để đánh lưới những duyên hờ mới mẻ?
Ấy những cánh chuyển trong lòng nhẹ nhẹ
Nghe xôn xao rờn rợn đến hay hay...
Ấy là thư hồi hộp đón trong tay;
Ấy dư âm giọng nói đã lâu ngày
Một sớm tim bỗng dịu dàng đồng vọng...
Miễn trời sáng, mà lòng ta dợn sóng,
Thế là xuân. Hà tất đủ chim, hoa?
Kể chi mùa, thời tiết, với niên hoa,
Tình không tuổi, và xuân không ngày tháng.
(Nguồn: Thơ Xuân Diệu. NXB Văn học 2019)
Câu 1. Dòng nào nói lên đề tài của văn bản Xuân không mùa?
A. Thiên nhiên
B. Mùa xuân
C. Tình yêu
D. Vũ trụ
Câu 2. Nhân vật trữ tình của văn bản Xuân không mùa là người như thế nào?
A. Là người yêu đời, yêu sự sống
B. Là người yêu thiên nhiên, mùa xuân
C. Là người băn khoăn đi tìm lẽ sống
D. Là người đang tìm định nghĩa về mùa xuân
Câu 3. Dòng nào nêu lên tứ thơ của văn bản Xuân không mùa?
A. Xuân ở nắng – Xuân ở sương mỏng – Xuân ở cành xanh – lòng người
B. Xuân của đất trời – Xuân ở lòng người – Xuân không ngày tháng
C. Xuân ở chim hót – Xuân ở gió trở – Xuân ở mây bay
D. Xuân ở giữa đông – Xuân ở giữa hè – Xuân ở cây nhãn bỗng ra hương
Câu 4. Hai dòng thơ “Bình minh quá, mỗi khi tình lại hứa/ Xuân ơi xuân vĩnh viễn giữa lòng ta” diễn tả điều gì?
A. Mùa xuân bất tử trong lòng thi sĩ
B. Sự tương hợp kì diệu giữa vũ trụ và lòng người
C. Bình minh làm nên mùa xuân rạng ngời
D. Mùa xuân khởi xuất từ lòng người
Câu 5. Dòng nào nói lên những biện pháp tu từ được Xuân Diệu sử dụng ở Xuân không mùa?
A. Nhân hóa, chơi chữ, đảo ngữ
B. Điệp từ, điệp cấu trúc câu, ẩn dụ
C. Đối lập, hoán dụ, nói quá, so sánh
D. Điệp cấu trúc câu, đối ngẫu
Câu 6. Xuân Diệu diễn tả những chuyển động tinh vi của đối tượng nào trong Xuân không mùa?
A. Mùa xuân của đất trời
B. Mùa xuân của lòng người
C. Cảnh vật, vũ trụ, lòng người
D. Cảnh vật trong nắng hé, nắng rạng
Câu 7. Dòng thơ nào thể hiện tình yêu đời, yêu sự sống cháy bỏng, mãnh liệt của Xuân Diệu?
A. Miễn trời sáng, mà lòng ta dợn sóng
B. Thế là xuân. Hà tất đủ chim, hoa
C. Kể chi mùa, thời tiết với niên hoa
D. Tình không tuổi, và xuân không ngày tháng
Câu 8. Dòng nào không nói lên vai trò của những yếu tố tượng trưng trong Xuân không mùa?
A. Tạo nên một thế giới nghệ thuật thơ độc đáo cuốn hút
B. Diễn tả niềm yêu đời say mê đến cuồng nhiệt của thi sĩ
C. Diễn tả tình yêu, sự ngưỡng mộ, ngợi ca con người lao động
D. Diễn tả sự tương hợp kì diệu giữa vũ trụ và lòng người
Câu 9 (1,0 điểm) Đất trời, vạn vật biến đổi như thế nào trong tâm hồn Xuân Diệu? Phân tích cảm xúc của chủ thể trữ tình trước giây phút huyền diệu ấy.
Câu 10 (1,0 điểm) Xuân không mùa của Xuân Diệu khởi xuất từ đâu? Tác giả đã gửi đến chúng ta quan niệm nhân sinh nào trong thi phẩm thơ độc đáo này?
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Viết văn bản nghị luận về bài thơ Xuân không mùa của Xuân Diệu.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI MINH HỌA
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Câu | Nội dung | Điểm |
Câu 1 | B. Mùa xuân | 0,5 điểm |
Câu 2 | A. Là người yêu đời, yêu sự sống | 0,5 điểm |
Câu 3 | B. Xuân của đất trời – Xuân ở lòng người – Xuân không ngày tháng | 0,5 điểm |
Câu 4 | B. Điệp từ, điệp cấu trúc câu, ẩn dụ | 0,5 điểm |
Câu 5 | A. Nhân hóa, chơi chữ, đảo ngữ | 0,5 điểm |
Câu 6 | C. Cảnh vật, vũ trụ, lòng người | 0,5 điểm |
Câu 7 | D. Tình không tuổi, và xuân không ngày tháng | 0,5 điểm |
Câu 8 | C. Diễn tả tình yêu, sự ngưỡng mộ, ngợi ca con người lao động | 0,5 điểm |
Câu 9 | * Đất trời, vạn vật biến đổi tinh vi, diệu kỳ - Xuân là khi nắng rạng đến tình cờ, Chim trên cành há mỏ hót ra thơ; - Đông đang lạnh bỗng một hôm trở ngược, Mây bay đi để hở một khung trời - Giữa mùa hè khi trời biếc sau mưa; Giữa mùa thu khi gió sáng bay vừa… 🡪 Đất trời vạn vật biến đổi bất ngờ tinh vi, diệu kì: năng rạng, chim hót ra thơ, hở một khung trời, trời biếc sau mưa,… tất thảy đẹp hơn, rạng rỡ hơn… đem mùa xuân đến với lòng người. * Thi sĩ giao hòa, đắm say ngắm nhìn, ghi lại từng vi mạch của sự sống, những khoảnh khắc trở mình bất chợt của tạo vật… để hân hoan sống, đón nhận sức sống đang bừng lên trong màu nắng, làn gió, áng mây… | 1,0 điểm |
Câu 10 | - Xuân không mùa của Xuân Diệu khởi xuất từ lòng yêu đời của con người. - Quan niệm nhân sinh: + Sống lạc quan, yêu đời, sống hết mình và giao hòa cùng vũ trụ, thiên nhiên để cảm nhận những biến chuyển của tín hiệu sống diệu kỳ. + Sống tích cực, lạc quan để cảm nhận mùa xuân lai láng trong đất trời vạn vật để có xuân không mùa, xuân lai láng trong lòng mình. | 1,0 điểm |
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Câu | Nội dung | Điểm |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Đảm bảo cấu trúc ba phần: Mở - Thân - Kết. | 0,25 điểm | |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết văn bản nghị luận về thơ Xuân không mùa của Xuân Diệu. | 0,25 điểm | |
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau: Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Nêu luận đề: những cảm xúc, rung động, suy tư của chính nhà thơ. Thân bài: - Giới thiệu ngắn gọn về tứ thơ, mạch cảm xúc chủ đạo của bài thơ. - Cảm xúc, suy tư của nhà thơ về mùa xuân. - Suy tư của tác giả về cuộc đời, quan điểm sống… Lưu ý: Các luận điểm làm sáng tỏ luận đề gồm câu chứa luận điểm + lí lẽ + dẫn chứng. Kết bài: Cảm nhận, nhận thức của cá nhân về những cảm xúc, rung động, suy tư của chủ thể trữ tình. | 3,0 điểm | |
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,25 điểm | |
e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng. | 0,25 điểm | |
Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. |
.........
Xem đầy đủ nội dung trong file tải về
Chọn file cần tải:
