Bộ đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 6 22 đề đọc hiểu Ngữ văn 6 học kì 2 (Có đáp án)
Bộ đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 6 bao gồm 22 đề đọc hiểu trong chương trình học kì 2, có đáp án kèm theo. Qua đó, giúp các em học sinh lớp 6 luyện giải đề, nắm chắc kiến thức để ôn thi học kì 2 năm 2023 - 2024 hiệu quả.
Với 22 Đề đọc hiểu Ngữ văn 6 học kì 2: Bài học đường đời đầu tiên, Sông nước Cà Mau, Bức tranh của em gái tôi, Vượt thác...., còn giúp thầy cô tham khảo để xây dựng đề thi học kì 2 năm 2023 - 2024 cho học sinh của mình. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:
Bộ đề đọc hiểu Ngữ văn lớp 6 học kì 2
Đề đọc hiểu bài Bài học đường đời đầu tiên
Phần I: Đọc – hiểu
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Ðôi càng tôi mẫm bóng. Những cái vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua. Ðôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc. Sợi râu tôi dài và uốn cong một vẻ rất đỗi hùng dũng. Tôi lấy làm hãnh diện với bà con vì cặp râu ấy lắm. Cứ chốc chốc tôi lại trịnh trọng và khoan thai đưa cả hai chân lên vuốt râu”
(Ngữ văn 6 - tập 2, trang 3)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Văn bản ấy thuộc tác phẩm nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản em vừa tìm được?
Câu 3: Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy? Nêu tác dụng của ngôi kể ấy?
Câu 4: Liệt kê các phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn và nêu tác dụng.
Câu 5: Đoạn văn đề cập tới vẻ đẹp ngoại hình của Dế Mèn, có ý kiến cho rằng: “Dế Mèn có vẻ đẹp của một thanh niên cường tráng”. Em có đồng ý với ý kiến đó không, hãy chứng minh.
Phần II: Tập làm văn
Câu 1: Hãy viết một đoạn văn trình bày nội dung và nghệ thuật của văn bản em vừa tìm được ở phần I. Đọc - hiểu.
Câu 2: Tả lại hình ảnh cây đào hoặc cây mai vàng khi tết đến, xuân về.
Gợi ý đáp án
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1:
- Đoạn văn trên trích từ văn bản Bài học đường đời đầu tiên
- Tác phẩm: Dế Mèn phiêu lưu kí
- Tác giả: Tô Hoài
Câu 2:
- PTBĐ chính: Miêu tả
Câu 3:
- Văn bản kể theo ngôi thứ nhất
- Tác dụng: giúp nhân vật Dế Mèn có thể dễ dàng bộc lộ cảm xúc của mình một cách trực tiếp => Làm câu chuyện trở nên chân thực hơn,
Câu 4:
- Các phép so sánh được sử dụng trong đoạn văn:
- Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
- Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
=> Phép so sánh được sử dụng gợi hình ảnh khỏe khoắn của Dế Mèn, đem đến ấn tượng về một chàng dế thanh niên hùng dũng, có sức mạnh, mang sự cường tráng
Câu 5:
- Em đồng ý với ý kiến đó
- Chứng minh: Sự cường tráng thể hiện qua hình dáng và hành động
- Hình dáng: Đôi càng nhẵn bóng; vuốt: cứng, nhọn hoắt; đôi cánh: dài; đầu to nổi từng tảng; hai răng đen nhánh; râu dài uốn cong.
- Hành động: Đạp phanh phách, vỗ cánh phành phạch, nhai ngoàm ngoạp, trịnh trọng vuốt râu.
⇒ Vẻ đẹp cường tráng, trẻ trung, đầy sức sống, tự tin, yêu đời của Dế Mèn.
Phần II: Tập làm văn
Câu 1:
Gợi ý:
Mở đoạn: Văn bản Bài học đường đời đầu tiên mang giá trị nội dung, nghệ thuật đặc sắc
Thân đoạn
- Về nội dung: Bài văn miêu tả Dế Mèn có vẻ đẹp cường tráng của tuổi trẻ nhưng tính nết còn kiêu căng, xốc nổi. Do bày trò trêu trọc Cốc nên đã gây ra cái chết thảm thương cho Dế Choắt, Dế Mèn hối hận và rút ra bài học đường đời cho mình.
- Về nghệ thuật:
+ Kể chuyện kết hợp với miêu tả
+ Nghệ thuật miêu tả loài vật sinh động: Xây dựng hình tượng nhân vật Dế mèn gần gũi với trẻ thơ.
+ Kể chuyện ngôi thứ nhất tự nhiên, hấp dẫn
+ Sử dụng hiệu quả các phép tu từ.
+ Lựa chọn lời văn giàu hình ảnh, cảm xúc.
Kết đoạn: Với giá trị nội dung, nghệ thuật ấn tượng, văn bản đã thu hút nhiều thế hệ bạn đọc
Đề đọc hiểu bài Sông nước Cà Mau
Phần I: Đọc – hiểu
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng . Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận”
(Ngữ văn 6- tập 2, trang 19)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Văn bản ấy thuộc tác phẩm nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên?
Câu 3: Đoạn văn trên có sử dụng một biện pháp tu từ, cho biết đó là biện pháp tu từ nào ? Tác giả sử dụng biện pháp tu từ này mấy lần, liệt kê từng lần? Nêu tác dụng của phép tu từ đó.
Câu 4: Đoạn văn trên miêu tả đối tượng nào? Đối tượng ấy được miêu tả thông qua những chi tiết, hình ảnh nào?
Câu 5: Em rút ra bài học gì từ văn bản chứa đoạn văn nói trên?
Phần II: Tập làm văn
Câu 1: Hãy viết một đoạn văn nêu nội dung, nghệ thuật của văn bản em vừa tìm được ở phần I: Đọc- hiểu
Câu 2: Tả lại cảnh bão lụt khủng khiếp ở quê em hoặc em được xem trên truyền hình
Gợi ý đáp án
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1:
- Đoạn văn trên trích từ văn bản Sông nước Cà Mau
- Tác phẩm: Đất rừng phương Nam
- Tác giả: Đoàn Giỏi
Câu 2:
- PTBĐ chính: Miêu tả
Câu 3:
- Biện pháp tu từ: so sánh
- Sử dụng 3 lần:
- Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác
- Cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch
- Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận
⇒ Tác dụng: Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho câu văn. Giúp ta hình dung được dòng sông Năm Căn mênh mông, hùng vĩ, tràn ngập một màu xanh, thiên nhiên thơ mộng. Bộc lộ năng lực quan sát và sử dụng ngôn ngữ của tác giả.
Câu 4:
- Đoạn văn trên miêu tả hình ảnh dòng sông Năm Căn
- Thông qua chi tiết: mênh mông, nước ầm ầm, cá nước bơi hàng đàn, rộng hơn ngàn thước, hai bên bờ rừng đước dựng lên cao ngất
Câu 5:
- Bài học: Thiên nhiên vùng Cà Mau nói riêng và Việt Nam nói chung tươi đẹp và phong phú, chúng ta cần có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ và phát triển, làm môi trường thiên nhiên ngày càng đa dạng, giàu có hơn
Phần II: Tập làm văn
Câu 1:
Gợi ý:
Mở đoạn: Văn bản Sông nước Cà Mau mang giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc
Thân đoạn
Giá trị nội dung:
- Cảnh sông nước Cà Mau có vẻ đẹp rộng lớn, hùng vĩ, đầy sức sống hoang dã.
- Chợ Năm căn là hình ảnh cuộc sống tấp nập, trù phú, độc đáo ở vùng đất tận cùng phía Nam của Tổ quốc
Giá trị nghệ thuật:
- Miêu tả từ bao quát đến cụ thể.
- Lựa chọn từ ngữ gợi hình, chính xác kết hợp với việc sử dụng các phép tu từ.
- Sử dụng ngôn ngữ địa phương.
Kết đoạn: Chính giá trị nội dung, nghệ thuật đặc sắc đã đem đến thành công cho văn bản nói riêng và toàn bộ tác phẩm.
Đề đọc hiểu bài Bức tranh của em gái tôi
Phần I: Đọc – hiểu
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“"Tôi giật sững người. Chẳng hiểu sao tôi phải bám chặt lấy mẹ.Thoạt tiên là sự ngỡ ngàng, rồi đến hãnh diện, sau đó là xấu hổ. Dưới mắt em tôi, tôi hoàn hảo đến thế kia ư? Tôi nhìn như thôi miên vào dòng chữ đề trên bức tranh: "Anh trai tôi". Vậy mà dưới mắt tôi thì.......
- Con đã nhận ra con chưa? - Mẹ vẫn hồi hộp.
Tôi không trả lời mẹ vì tôi muốn khóc quá. Bởi vì nếu nói được với mẹ, tôi sẽ nói rằng:
- Không phải con đâu. Đấy là tâm hồn và lòng nhân hậu của em con đấy!"
(Ngữ văn 6 - tập 2, trang 33)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của văn bản em vừa tìm được?
Câu 3: Chỉ ra những từ ngữ diễn tả tâm trạng của nhân vật “tôi” khi đứng trước bức tranh em gái vẽ mình. Giải thích vì sao nhân vật “tôi” có tâm trạng như vậy?
Câu 4: Tìm các phó từ trong đoạn văn trên? Các phó từ ấy bổ sung ý nghĩa cho các động từ/ tình từ nào và bổ sung ý nghĩa gì?
Phần II: Tập làm văn
Câu 1: Hãy viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về kết thúc văn bản trong phần phần I. Đọc – hiểu
Câu 2: Em hãy tả lại quang cảnh sân trường em vào giờ ra chơi
Gợi ý đáp án
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1:
- Đoạn văn trích trong văn bản “Bức tranh của em gái tôi”
- Tác giả: Tạ Duy Anh
Câu 2:
- PTBĐ chính: Tự sự
Câu 3:
- Ngỡ ngàng: Người anh bất ngờ trước việc cô em gái vẽ chân dung mình để dự thi trong khi hằng ngày mình luôn xét nét, quát mắng em. Ngỡ ngàng trước tài năng của em gái mà bấy lâu nay người anh vẫn cố tình phủ nhận.
- Hãnh diện: vì thấy mình trong tranh đẹp đến hoàn hảo, bức tranh lại được treo ở nơi trang trọng giữa phòng trưng bày. Hãnh diện vì (bức tranh em gái vẽ mình được giải nhất) mình là anh trai của cô em gái tài năng.
- Xấu hổ: vì đã coi thường em, xa lánh, ghen tị với em, thấy mình hèn kém, ích kỉ, nhỏ nhen (vậy mà em vẫn coi mình là người thân thuộc nhất); soi vào bức tranh ấy, người anh đã nhận ra những hạn chế của mình, thấy mình không xứng đáng với tấm lòng nhân hậu của em gái
Câu 4:
- Các phó từ:
- “chẳng”: bô sung cho “hiểu” về sự phủ định
- “phải”: bổ sung cho “bám chặt” về sự cầu khiến
- “rồi”: bổ sung cho “đến” về quan hệ thời gian
- “trên”: bổ sung cho “đề” về hướng
- “đã” bổ sung cho “nhận” về thời gian
- “ra” bổ sung cho “nhận” về hướng
- “vẫn” bổ sung cho “hồi hộp” về quan hệ thời gian
- “Không” bổ sung cho “ trả lời”, “phải” về sự phủ định
- “quá” bổ sung cho “muốn khóc” về mức độ
- “sẽ” bổ sung cho “nói” về quan hệ thời gian
Phần II: Tập làm văn
Câu 1:
Gợi ý: Phát biểu cảm nghĩ về kết thúc truyện
Mở đoạn: Kết thúc văn bản Bức tranh của em gái tôi đã để lại trong em ấn tượng sâu sắc
Thân đoạn
Trình bày cảm nhận: * Cảm nhận về kết thúc truyện:
+ Người anh trai muốn khóc vì thấy xấu hổ khi nhận ra sự ích kỉ của mình: đố kị, ghen ghét với tài năng và sự thành công của em gái; mặc cảm tự ti khi thấy mình yếu kém hơn em;
+Người anh trai muốn khóc còn vì xúc động trước tấm lòng bao dung độ lượng của cô em gái. Chính sự bao dung độ lượng của em gái đã giúp người anh nhận ra khuyết điểm và cố gắng tự sửa chữa lỗi lầm và hoàn thiện bản thân…. Tâm trạng của người anh trai tạo cho câu chuyện một kết thúc có hậu.
Liên hệ bài học: - Trước thành công và tài năng của người khác, mỗi người cần vượt qua lòng mặc cảm, tự ti để có được sự trân trọng và niềm vui, sự chia sẻ chân thành;
- Có lòng nhận hậu, độ lượng, biết tha thứ cho lỗi lầm của người khác
- Kết đoạn: Khẳng định lại giá trị của đoạn truyện
Đề đọc hiểu bài Vượt thác
Phần I: Đọc – hiểu
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
“Dượng Hương Thư đánh trần đứng sau lái co người phóng chiếc sào xuống lòng sông nghe một tiếng “soạc”! Thép đã cắm vào sỏi! Dượng Hương ghì chặt trên đầu sào, lấy thế trụ lại, giúp cho chú Hai và thằng Cù Lao phóng sào xuống nước. Chiếc sào của dượng Hương dưới sức chống bị cong lại. Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước.”
(Ngữ văn 6, tập 2, trang 38)
Câu 1: Đoạn văn trích trong văn bản nào? Của tác giả nào?
Câu 2: Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên
Câu 3: Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động của nhân vật Dượng Hương Thư trong đoạn văn. Qua đó, em thấy Dượng Hương Thư đang thực hiện công việc gì?
Câu 4: Tìm biện pháp tu từ trong câu văn sau: “Nước bị cản văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống, quay đầu chạy về lại Hòa Phước.”
Phần II: Tập làm văn
Câu 1: Hãy viết một đoạn văn trình bày giá trị nội dung, nghệ thuật văn bản em vừa tìm được ở phần I. Đọc – hiểu
Câu 2: Hoàng hôn buông xuống, nắng chiều đỏ rực là một hình ảnh đẹp. Dựa vào hiểu biết của bản thân, em hãy tả lại cảnh hoàng hôn trên quê hương em
Gợi ý đáp án
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1:
- Đoạn văn trích trong văn bản Vượt thác
- Tác giả: Võ Quảng
Câu 2:
- PTBĐ chính: Miêu tả
Câu 3:
- Chi tiết miêu tả:
Ngoại hình: đánh trần,
Hành động: đứng sau lái co người phóng chiếc sào xuống lòng sông, ghì chặt trên đầu sào, trụ lại
=> Dượng Hương Thư đang vượt thác
Câu 4:
- Biện pháp tu từ: Nhân hóa
Phần II: Tập làm văn
Câu 1:
Gợi ý:
Mở đoạn: Văn bản Vượt thác mang giá trị nội dung, nghệ thuật đặc sắc
Thân đoạn
Nội dung
Bài văn miêu tả cảnh dòng sông Thu Bồn và quang cảnh 2 bên bờ sông theo hành trình vượt thác của con thuyền qua địa hình khác nhau: đoạn sông phẳng lặng trước khi đến chân thác, đoạn sông có nhiều thác dữ và đoạn sông đã qua thác dữ. Bằng việc tập trung vào cảnh vượt thác, tác giả đã làm nổi bật vẻ hùng dũng và sức mạnh của Dượng Hương Thư trên nền cảnh thiên nhiên rộng lớn hùng vĩ. Qua đó nói lên tình yêu thương thiên nhiên, đất nước, quê hương, dân tộc của nhà văn.
Nghệ thuật
- Từ điểm nhìn trên con thuyền theo hành trình vượt thác, tác giả phối hợp miêu tả cảnh thiên nhiên và miêu tả ngoại hình, hành động của con người.
- Sử dụng phép nhân hóa, so sánh phong phú và có hiệu quả.
- Lựa chọn các chi tiết miêu tả đặc sắc, chọn lọc.
- Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, biểu cảm và gợi nhiều liên tưởng.
Kết đoạn: Có thể thấy, chính giá trị nội dung và nghệ thuật đặc sắc đã làm nên thành công của văn bản Vượt thác nói riêng và tác phẩm Đất rừng phương Nam nói chung.
Đề đọc hiểu Lượm
Phần I. Đọc hiểu
Đọc ngữ liếu sau và trả lời câu hỏi:
“Ngày Huế đổ máu...”
Câu 1. Chép tiếp những câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ đầu trong một bài thơ em đã học
Câu 2. Khổ thơ trên trích trong bài thơ nào, của ai?
Câu 3: Nhân vật chính trong bài thơ đó là ai? Đặt 1 câu nói về phẩm chất của nhân vật chính có vị ngữ trả lời cho câu hỏi “Là gì?”
Câu 4. Nêu nội dung chính của khổ thơ trên.
Câu 5. Tìm biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ trên và xác định kiểu? Em cho biết việc sử dụng biện pháp tu từ ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện nội khổ thơ ấy
Phần II. Tập làm văn
Câu 1: Em hãy viết một đoạn văn trình giá trị nghệ thuật văn bản em vừa tìm được
Câu 2: Viết bài văn miêu tả hình ảnh mẹ khi em mắc lỗi
Gợi ý
Phần I: Đọc – hiểu
Câu 1:
- HS chép tiếp các câu thơ tiếp theo:
“Ngày Huế đổ máu
Chú Hà Nội về
Tình cờ chú cháu
Gặp nhau Hàng Bè”
Câu 2:
- Bài thơ: Lượm
- Tác giả: Tố Hữu
Câu 3:
- Nhân vật chính: Lượm
- Đặt câu: Lượm là một chú bé hồn nhiên và dũng cảm
Câu 4:
- Nội dung khổ thơ: Cuộc gặp gỡ tình cờ ngắn ngủi giữa chú – tác giả và Lượm
Câu 5:
* Biện pháp tu từ trong khổ thơ trên:
Hoán dụ “đổ máu”(Kiểu hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật)
Hoán dụ “Huế” (Kiểu hoán dụ lấy vật chứa đựng để gọi vật bị chứa đựng)
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh những đau thương mà chiến tranh gây ra cho Huế
+ Cho biết về hoàn cảnh gặp gỡ giữa “chú” và “cháu” là hoàn cảnh chiến tranh ác liệt
Phần II: Tập làm văn
Câu 1:
Gợi ý: Trình bày giá trị nghệ thuật văn bản Lượm
Mở đoạn: Lượm không chỉ là một bài thơ mang nội dung cảm động mà còn mang giá trị nghệ thuật đặc sắc
Thân đoạn
-Bài thơ sử dụng thể thơ bốn chữ giàu chất dân gian, phù hợp với lối kể chuyện.
-Tác giả sử dụng nhiều từ láy có giá trị gợi hình và giàu âm điệu đã thể hiện một cách thành công vẻ đáng yêu, đáng mến của chú bé Lượm
- Bài thơ kết hợp nhiều phương thức biểu đạt: biểu cảm, tự sự và miêu tả.
- Cách ngắt dòng các câu thơ: thể hiện sự đau xót, xúc động đến nghẹn ngào của tác giả khi hay tin Lượm hi sinh.
- Tác phẩm được xây dựng với kết cấu đầu cuối tương ứng nhằm khắc sâu hình ảnh của nhân vật, làm nổi bật chủ đề của tác phẩm..
- Mặt khác, những câu hỏi tu từ, những đoạn điệp khúc kết hợp với sự thay đổi cách xưng hô: chú bé, cháu, chú đồng chí nhỏ, Lượm cũng góp phần biểu lộ xúc động những sắc thái tình cảm khác nhau của người viết.
Kết đoạn: Chính những đặc sắc về nghệ thuật đã góp phần không nhỏ làm nên thành công của bài thơ.
....
>> Tải file để tham khảo trọn bộ 22 đề đọc hiểu Ngữ văn 6