35 đề ôn luyện Tiếng Việt 4 sách Kết nối tri thức với cuộc sống Bộ đề ôn tập Tiếng Việt lớp 4 (Có đáp án)
35 đề ôn luyện Tiếng Việt 4 sách Kết nối tri thức có kèm theo đáp án một số câu, giúp các em học sinh lớp 4 luyện giải đề, rồi so sánh đáp án thuận tiện hơn để nắm chắc kiến thức môn Tiếng Việt 4.
Mỗi tuần sẽ tương ứng với 1 đề trong bộ 35 Đề ôn luyện Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức, giúp thầy cô tham khảo để giao đề ôn tập cuối tuần cho học sinh của mình, nhằm bổ trợ kiến thức thật tốt. Bên cạnh đó, có thể tham khảo thêm Bộ đề đọc hiểu Tiếng Việt 4 KNTT. Mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:
35 đề ôn luyện Tiếng Việt 4 sách Kết nối tri thức với cuộc sống
Đề ôn luyện Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức - Đề 1
Đọc
TINH Ý VÀ LƠ MƠ
Ở bản Mây Bay có hai cậu bé ngang tuổi nhau, có hai cái tên ngộ ngộ là Tinh Ý và Lơ Mơ. Nhà hai đứa cách nhau không xa nhưng có một con suối Ngàn Xa ngăn cách. Hai đứa thân nhau, tuy nhiên, đúng như tên của mỗi đứa, cá tính lại gần như trái ngược. Tinh Ý hay nói, thích lí sự, hay bắt bẻ và hiếu thắng. Lơ Mơ thì ít nói, trầm tĩnh, rụt rè nhưng đôi khi có ý kiến khiến Tinh Ý phải ngỡ ngàng. Chẳng hạn, Tinh Ý bảo: "Nếu không có con suối thì sang nhà nhau thuận tiện lắm.". Lơ Mơ lại nói: “Có suối ngăn cách, khó đi, nhớ nhau nhiều hơn. Vượt khó sang nhau chơi mới là bạn tốt.". Tinh Ý đành im lặng.
Hơn thế, có chuyện này khiến Tinh Ý lại bất ngờ thêm. Lần ấy, Lơ Mơ thăm Tinh Ý. Ngẫu nhiên, Lơ Mơ được bạn mời ăn ổi, na và mấy loại quả khác có sẵn trong vườn nhà. Hai đứa đang ăn ngon miệng thì Tinh Ý kêu lên:
– Cái hạt to quả!
– Như cái nhân bánh ấy thôi. Chỉ khác là nhân bánh ăn được ngay, còn cái hạt thì... sau này mới được ăn. – Lơ Mơ đáp lại. Tinh Ý trố mắt, tỏ ra không hiểu bạn nói gì. Lơ Mơ giảng giải:
- Ở giữa cái bánh có cái nhân. Ở giữa quả cũng có nhân chứ sao nữa. Tại sao lại ghét nó bỏ nó? Nó được sinh ra để làm giống mà. Nhân của bánh ăn xong là hết. Nhân của quả, để lại gieo trồng, ta lại tiếp tục được ăn.
Tinh Ý gật gù cái đầu. Đoạn, cậu ta cười cười, cái cười rất Tinh Ý, rồi nói như ra lệnh:
– Bạn ạ, từ nay hai đứa mình đổi tên cho nhau đi, kẻo tôi ngượng lắm. Tôi: Lơ Mơ! Bạn: Tinh Ý!
(Theo Phạm Đình Ân)
Trả lời câu hỏi và làm bài tập
1. Sự khác biệt rõ nhất giữa hai bạn Tinh Ý và Lơ Mơ là gì?
A. Hai tên gọi khác nhau
B. Hai cá tính trái ngược nhau
C. Hai nhà ở hai bản xa nhau
D. Hai tuổi chênh nhau
2. Điền đúng hoặc sai (nếu sai thì sửa lại cho đúng):
a. Tinh Ý cho rằng suối ngăn cách, khó đi, nhớ nhau nhiều hơn, vượt khó sang nhau chơi mới là bạn tốt. …..
b. Lơ Mơ nghĩ con suối khiến cho việc sang nhà bạn không thuận tiện. …..
3. Theo Lơ Mơ, vì sao cái “hạt thì sau này mới được ăn"?
A. Hạt sinh ra để làm giống gieo trồng.
B. Hạt là nhân của quả, làm giống gieo trồng, lại tiếp tục được ăn.
C. Hạt là nhân của quả, để lâu mới ăn được.
D. Hạt để sau này trở thành quả mới được ăn.
4. Theo em, bạn Lơ Mơ có "lơ mơ" không?
5. Vì sao Tinh Ý đề nghị đổi tên cho Lơ Mơ
6. Nếu đổi tên cho Lơ Mơ, em sẽ chọn tên nào dưới đây?
A. Thông Thái
B. Thâm Thuý
C. Dí Dỏm
D. Sâu Sắc
7. Tìm trong mỗi đoạn văn ở dưới các danh từ theo từng nhóm:
a. Một buổi chiều, trời đầy dông bão. Chim sâu bị gió thổi bạt vào một khung cửa sổ và rơi xuống nền nhà. Một cậu bé chạy tới nâng chim sâu lên và đặt nó trong một chiếc hộp cứng. Sáng hôm sau, trời quang mây tạnh, cậu bé đến mở nắp hộp, nhẹ nhàng nâng chim sâu trên tay.
(Nguyễn Đình Quảng)
b. Giữa trưa, nắng như đổ lửa, cá chuối mẹ càng bơi lên gần mặt ao càng thấy nước nóng. Đáng lẽ chuối mẹ có thể lặn xuống đáy ao cho mát, nhưng nghĩ đến đàn con đang đói, nó lại cố bơi.
(Xuân Quỳnh)
Danh từ chỉ người | Danh từ chỉ vật | Danh từ chỉ thời gian | Danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên |
8. Đặt 1 câu có sử dụng Tinh Ý là danh từ chỉ tên riêng của người và tinh ý là từ chỉ đặc điểm của người.
9. Tìm câu chủ đề trong đoạn văn sau:
Hơn thế, có chuyện này khiến Tinh Ý lại bất ngờ thêm. Lần ấy, Lơ Mơ thăm Tinh Ý. Ngẫu nhiên, Lơ Mơ được bạn mời ăn ổi, na và mấy loại quả khác có sẵn trong vườn nhà. Hai đứa đang ăn ngon miệng thi Tinh Ý kêu lên:
– Cái hạt to quá!
- Như cái nhân bánh ấy thôi. Chỉ khác là nhân bánh ăn được ngay, còn cái hạt thì... sau này mới được ăn. - Lơ Mơ đáp lại. Tinh Ý trố mắt, tỏ ra không hiểu bạn nói gì. Lơ Mơ giảng giải:
- Ở giữa cái bánh có cái nhân. Ở giữa quả cũng có nhân chứ sao nữa. Tại sao lại ghét nó bỏ nó? Nó được sinh ra để làm giống mà. Nhân của bánh ăn xong là hết. Nhân của quả, để lại gieo trồng, ta lại tiếp tục được ăn.
10. Viết một câu chủ đề phù hợp đặt ở cuối đoạn văn trên.
11. Em thích nhân vật nào trong câu chuyện Tinh Ý và Lơ Mơ? Vì sao? Viết đoạn văn nêu ý kiến của em.
ĐÁP ÁN ĐỀ 1
1. B;
2. a. S (sửa: Tinh Ý cho rằng con suối khiến cho việc sang nhà nhau không thuận tiện), b: S (sửa: Lơ Mơ cho rằng có suối ngăn cách, khó đi, nhớ nhau nhiều hơn, vượt khó sang nhau chơi mới là bạn tốt.);
3. B;
4. Lơ Mơ không hề “lơ mơ", trái lại rất chín chắn;
5. Vì Tinh Ý cảm thấy ngượng với Lơ Mơ về những hiểu biết của bạn.
6. Tuỳ chọn theo suy nghĩ cá nhân, song cố gắng giải thích lí Đề em chọn.
7. lần lượt điền: chỉ người: cậu bé, mẹ, con; chỉ vật: chim sâu, cửa sổ, nền nhà, trời, hộp, tay; kiến, lửa, cá chuối, ao, nước, đáy ao; chỉ thời gian: chiều, sáng, hôm sau, trưa; chỉ hiện tượng tự nhiên: dông bão, mây.
8. Ví dụ: Tinh Ý ơi, cậu chẳng tinh ý gì cả!/ Tinh Ý cảm thấy ngượng với Lơ Mơ, vì Lơ Mơ lại tinh ý hơn mình nên ngỏ ý đổi tên cho bạn.
9. Câu: Hơn thế, có chuyện này khiến Tinh Ý lại bất ngờ thêm.
10. Ví dụ: Nghe Lơ Mơ giảng giải, Tinh Ý thật sự bất ngờ về lí lẽ của bạn./ Thật thú vị: gọi là Lơ Mơ mà chẳng lơ mơ tí nào.
Đề ôn luyện Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức - Đề 2
Đọc
THANH KIẾM VÀ BÔNG HỒNG
Một thanh kiếm và bông hồng xinh đẹp tranh cãi với nhau. Thanh kiếm cao giọng:
– Hãy nhìn tôi đi, tôi khoẻ hơn cậu. Chắc chắn tôi sẽ giúp ích được cho con người hơn cậu rồi! Cậu biết không, con người cần tôi để chiến đấu với kẻ thù. Họ không thể sống thiếu tôi. Còn cậu, trông cậu mảnh khảnh và yếu ớt thế kia thì làm sao mà chống chọi với thiên tai, giặc giã được.
Bông hồng cũng không chịu thua, cất giọng kiêu hãnh:
- Không hiểu vì sao cậu lại chê tôi như vậy. Hãy nhìn lại mình đi. Trông cậu cứng quèo và gớm chết. Cậu làm sao có được hương thơm và vẻ đẹp lộng lẫy như tôi. Tôi còn có gai nhọn để chiến đấu với kẻ nào muốn làm hại tôi đấy. Cậu đang ghen tị với tôi chăng?
Thanh kiếm lắc đầu nói:
– Hoa hồng ơi, cậu lầm rồi. Sao tôi phải ghen tị với cậu cơ chứ. Hương thơm và vẻ đẹp lộng lẫy ư? Đúng là cậu rất đẹp và thơm, nhưng để làm gì khi mà con người chẳng dùng nó để ăn được. Còn những cái gai bé xíu kia được gọi là vũ khí sao?
Khi đó, một nhà thông thái đi tới. Thấy bông hồng và thanh kiếm tranh cãi gay gắt thì dừng lại hỏi thăm. Nghe xong, ông ôn tồn nói:
– Con người luôn cần cả kiếm và hoa hồng. Kiếm giúp cho con người chống lại kẻ thù, tránh được các hiểm hoạ để giữ gìn cuộc sống bình yên. Còn hoa hồng thì tô điểm cho cuộc sống của con người thêm tươi đẹp, đem lại hương thơm, sự ngọt ngào, niềm vui sướng, sự lãng mạn cho cuộc sống và trái tim của họ.
Thanh kiếm và bông hồng hiểu ra. Chúng cảm ơn nhà thông thái, bắt tay nhau và cùng sống vui vẻ.
(Truyện cổ tích Ả Rập)
Trả lời câu hỏi và làm bài tập
1. Thanh kiếm nói gì về bản thân?
A. Khoẻ, có thể chống chọi được với thiên tai, giặc giã
B. Mảnh khảnh và yếu ớt
C. Có hương thơm và vẻ đẹp lộng lẫy
D. Có nhiều kẻ thù
2. Thanh kiếm nhận xét như thế nào về bông hồng?
A. Giúp ích cho con người
B. Có vũ khí để tự bảo vệ được mình
C. Có hương thơm và vẻ đẹp lộng lẫy
D. Mảnh khảnh và yếu ớt
3. Bông hồng nói gì về thanh kiếm?
A. Cứng quèo và gớm chết
B. Khoẻ, có thể chống chọi được với thiên tai, giặc giã
C. Mảnh khảnh và yếu ớt
D. Giúp con người giữ gìn cuộc sống bình yên
4. Nghe câu chuyện của thanh kiếm và bông hồng, nhà thông thái nói gì?
a. Về thanh kiếm
b. Về bông hồng
5. Em có đồng ý với ý kiến của nhà thông thái không? Vì sao?
6. Theo em, câu chuyện Thanh kiếm và bông hồng muốn nói với chúng ta điều gì?
A. Cần sống thân thiện với mọi người, mọi vật.
B. Mỗi người, mỗi vật đều có vẻ đẹp và ích lợi riêng, cần tôn trọng
C. Mọi bất đồng đều có thể được hoà giải.
D. Mọi người, mọi vật đều phải biết bảo vệ mình.
7. Tìm trong mỗi đoạn văn ở dưới các danh từ theo từng nhóm:
a. Ở bản Mây Bay có hai cậu bé ngang tuổi nhau, có hai cái tên ngộ ngộ là Tinh Ý và Lơ Mơ. Nhà hai đứa cách nhau không xa nhưng có một con suối Ngàn Xa ngăn cách.
(Phạm Đình Ân)
b. Tô Hoài tên thật là Nguyễn Sen, quê nội ở thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông nay là Hà Nội, nhưng sinh ra và lớn lên ở quê ngoại, làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (thuộc phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội ngày nay) trong một gia đình thợ thủ công.
(Theo Ngọc Hà)
Danh từ chung | Danh từ riêng |
8. Tìm mỗi nhóm 2 danh từ:
a. Danh từ chung chỉ phương tiện giao thông
b. Danh từ chung chỉ hiện tượng tự nhiên
c. Danh từ riêng gọi tên sông
9. Viết đoạn văn nêu ý kiến của em về câu chuyện Thanh kiếm và bông hồng.
ĐÁP ÁN ĐỀ 2
1. A;
2. C;
3. A;
4. Kiếm giúp cho con người chống lại kẻ thù, tránh được các hiểm hoạ để giữ gìn cuộc sống bình yên. Hoa hồng thì tô điểm cho cuộc sống của con người thêm tươi đẹp, đem lại hương thơm, sự ngọt ngào, niềm vui sướng, sự lãng mạn cho cuộc sống và trái tim của họ;
5. Em tự nêu ý kiến cá nhân của mình và nói rõ lí do.
6. B.
7. Danh từ chung: bản, cậu bé, tên, đứa con suối; quên nội, thị trấn, huyện, tỉnh, quê ngoại; làng, phủ, phường, quận, gia đình, thợ, thủ công; danh từ riêng: (bản) Mây Bay, Tinh Ý, Lơ Mơ, (suối) Ngàn Xa, Tô Hoài, Nguyễn Sen, (thị trấn) Kim Bài, (huyện) Thanh Oai, (tỉnh) Hà Đông, Hà Nội, (làng) Nghĩa Đô, (huyện) Từ Liêm, (phủ) Hoài Đức, (phường) Nghĩa Đô, (quận) Cầu Giấy.
8. Ví dụ: a. máy bay, tàu thuỷ, tàu hoả; b. sóng thần, động đất, mưa đá; c. (sông) Hồng, (sông) Cửu Long.
Đề ôn luyện Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức - Đề 3
Đọc
GHEN-CA VÀ CÁC BẠN
Ghen-ca là học trò xuất sắc nhất lớp. Trong giờ học, thầy cô đặt bất cứ câu hỏi nào, cậu cũng lập tức giơ tay và trả lời rất đúng. Cậu làm tất cả các bài tập nhanh chóng và luôn được điểm cao nhất lớp.
Nhưng bạn bè thì không ai thích Ghen-ca vì cậu luôn tỏ ra mình là người thông minh nhất, chẳng ai bì kịp. Mỗi khi trả lời câu hỏi của thầy cô, Ghen-ca nhìn cả lớp như muốn nói: "Hừ, các cậu làm sao mà trả lời được như tớ cơ chứ!".
Năm học kết thúc. Cả lớp háo hức chuẩn bị cho chuyến đi chơi trong rừng, Các em rất vui vì không chỉ được đi dạo trong rừng mà còn được ngủ đêm ở đấy nữa. Bọn trẻ tính toán rồi quyết định: Mỗi người cần mang theo một bình đựng nước uống, một cái bát và cứ hai người sẽ mang chung một cái chăn. Các em tự nhập thành cặp rất nhanh chóng nhưng không ai muốn mang chăn chung với Ghen-ca.
Chỉ còn Pê-tơ-rích là chưa kịp thành cặp với ai. Vì Pê-tơ-rích không muốn mang chăn chung với Ghen-ca nên cậu bé tủi thân, oà khóc.
Thế là Ghen-ca cũng bưng mặt khóc nức nở. Cậu lại gần thầy giáo và hỏi:
– Thưa thầy, em chưa bao giờ làm điều gì xấu, sao các bạn lại không muốn chơi với em?
Thầy giáo nhẹ nhàng nói
- Em cần khiêm tốn và học cách cảm thông với người khác. Hãy vui mừng khi thấy bạn khác thông minh và buồn khi thấy có bạn học chưa giỏi.
– Em cảm ơn thầy. Nhưng em có nên tham gia chuyến đi rừng này không?
– Có chứ! Em hãy mang một cái chăn cho mình. Em hãy học quan tâm và yêu thương bạn bè; vui với niềm vui và buồn với nỗi buồn của các bạn. Điều đó sẽ đưa em đến với trái tim bạn bè.
(Theo Những mẩu chuyện ứng xử sư phạm)
Trả lời câu hỏi và làm bài tập
1. Những chi tiết nào cho biết Ghen-ca là học sinh xuất sắc nhất lớp?
A. Luôn trả lời rất đúng bất cứ câu hỏi nào của cô.
B. Nhanh chóng làm tất cả các bài tập và luôn đạt điểm cao nhất lớp.
C. Lập tức giơ tay khi thầy cô đặt câu hỏi.
D. Hai ý A và B.
2. Vì sao mà bạn bè trong lớp không thích Ghen-ca?
A. Vì không ai theo kịp được Ghen-ca.
B. Vì Ghen-ca luôn tỏ ra là mình thông minh nhất.
C. Vì Ghen-ca luôn được điểm cao nhất lớp.
D. Vì Ghen-ca làm tất cả các bài tập nhanh chóng.
3. Khi cả lớp chuẩn bị cho chuyến đi chơi, chuyện gì làm cho cả Ghen-ca và Pê-tơ-rích đều khóc?
A. Không ai muốn ghép đôi và mang chung chăn với Ghen-ca.
B. Pê-tơ-rích không muốn ghép đôi với Ghen-ca.
C. Không có ai ghép đôi và mang chung chăn với Pê-tơ-rích.
D. Hai ý A và B.
4. Theo em, câu hỏi của Ghen-ca: "Em chưa bao giờ làm điều gì xấu, sao các bạn lại không muốn chơi với em" cho thấy điều gì?
A. Ghen-ca nhận ra rằng các bạn đều không muốn chơi với mình.
B. Ghen-ca biết rõ rằng mình không hề làm điều gì xấu.
C. Ghen-ca thấy rằng bạn nào cũng muốn ghép đôi với mình.
D. Ghen-ca cảm nhận được mình thật tệ.
5. Thầy giáo đã khuyên Ghen-ca những gì?
A. Cần khiêm tốn và học chia sẻ đồ dùng với bạn.
B. Cần khiêm tốn và học cảm thông, chia sẻ với người khác.
C. Cần khiêm tốn và học cảm thông với các bạn học chưa giỏi.
D. Cần khiêm tốn học hỏi những bạn thông minh.
6. Theo em, sau lời khuyên của thầy giáo, Ghen-ca sẽ làm gì? Vì sao?
7. Tim trong mỗi đoạn dưới đây các danh từ theo từng nhóm:
Danh từ riêng chỉ người | Danh từ chung chỉ người | Danh từ riêng chỉ địa danh | Danh từ chỉ sự vật | Danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên |
a. Hà Nội có Hồ Gươm
Nước xanh như pha mực
Bên hồ ngọn Tháp Bút
Viết thơ lên trời cao.
(Trần Đăng Khoa)
b. Thuở ấy làng Phù Đổng
Có một chuyện kì khôi
Cậu bé tên là Gióng
Ba tuổi, chưa nói cười.
(Nguyễn Lãm Thắng)
c. Cháu đi tắm biển Sầm Sơn
Cưỡi trên sóng bạc, sóng vờn mây trôi
Nhớ bà tóc trắng, bà ơi
Những trưa cắt ra giữa trời nắng chang.
(Lê Huy Hoà)
d. Khi nhiệt độ xuống thấp, nước có thể biến thành băng cứng. Khi đun nước thì nước sôi có thể biến thành hơi nước rồi phát tán vào không gian. Ngoài ra nước cũng biến thành tuyết, sương mù, mây, sương giá.
(Theo Sách khoa học dành cho thiếu niên nhi đồng:Tại sao? Những bí ẩn trong đời sống)
8. Với mỗi nhóm danh từ tim được ở bài tập 7, chọn 1 từ rồi đặt câu với từ đó.
9. Dựa vào bài đọc Ghen-ca và các bạn, viết báo cáo thảo luận kế hoạch tổ chức đi dã ngoại của lớp em.
(Gợi ý: các nội dung cần thảo luận và thống nhất: thời gian; địa điểm dã ngoại; thành phần tham gia; chuẩn bị về phương tiện, hậu cần,..)
ĐÁP ÁN ĐỀ 3
1. D;
2. Bị
3. A;
4. A;
5. Bị
6. Em tự nêu ý kiến cá nhân của mình và nói rõ lí do, chẳng hạn: Ghen-ca chủ động mang chăn và rủ Pê-tơ-rích đắp chung với mình. Vì chính Pê-tơ-rích cũng chưa có người ghép đôi để mang chăn đắp chung.
7. a. danh từ riêng chỉ người: (Thánh) Gióng;
b. danh từ chung chỉ người: cháu, bà;
c. danh từ chỉ sự vật: hồ, mực, ngọn, trời, phổ, biển, tóc, rạ;
d. danh từ riêng chỉ địa danh: Hà Nội, Hồ Gươm, Tháp Bút, (làng) Phù Đổng, (biển) Sầm Sơn; danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên: mây, sóng, băng, tuyết, sương mù, sương giá.
8. Vi dụ: Nhân vật Thánh Gióng đã để lại cho em nhiều ấn tượng sâu sắc. Về nhà, em sẽ đọc truyện Thánh Gióng cho bà nghe. Sau đó bà kể chuyện Lê Lợi trả kiếm cho rùa vàng ở Hồ Gươm cho em nghe,...
Đề ôn luyện Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức - Đề 4
Đọc
CHUYỆN XÓM VƯỜN
Sống chung với bác gà trống trong xóm Vườn này còn có ả vịt lắm điều, chàng chó vện khó tính, mụ heo lười nhác và thầy đồ các đạo mạo vẫn thường nhận mình là nhà thơ...
Bác gà trống sáng nào cũng phải dậy từ tinh mơ, vươn cổ gáy mấy hồi thật trang trọng để chào đón ông mặt trời. Bắt đầu một ngày mới vui vẻ, hân hoan như thế, ai mà chẳng thích? Ấy thế mà vẫn có những kẻ tìm cách nói xấu công việc đẹp đế của bác gà trống. Chúng bảo: “Không có bác thì mặt trời vẫn cứ mọc!".
- Tất nhiên là mặt trời vẫn cứ mọc. – Bác gà trống buồn bã nói. – Xưa nay, chưa bao giờ tôi tự huênh hoang về công việc của mình. Chỉ có điều các bạn chưa bao giờ tôi tự huênh hoang về công việc của minh. Chỉ có điều các bạn hiểu về tôi như thế thì nản quá!
Và sáng hôm sau, bác không gáy nữa.
Mặt trời vẫn mọc nhưng xóm Vườn buồn thiu. Liền như thế trong ba hôm. Dân xóm Vườn không chịu nổi không khí uể oải, tẻ nhạt, liền họp nhau lại, phân công nhau làm thay công việc của bác gà trống.
Sáng hôm sau, ông mặt trời giật mình thức dậy trong tiếng chó vện sủa nhặng xị. Các sáng hôm sau nữa là tiếng eng éc của mụ heo, tiếng quàng quạc chua ngoa của cô ả vịt, tiếng kêu kèn kẹt của thầy đồ cóc.
Thật chẳng ra làm sao! Dân xóm Vườn xấu hổ quá, đành họp nhau lại, xin lỗi bác gà trống và tha thiết mời bác ra làm việc.
Tiếng kèn oai vệ của bác gà trống lại cất lên mỗi buổi bình minh, chào đón ánh sáng và hơi ấm của ông mặt trời đem tới cho xóm Vườn.
(Theo Trần Đức Tiến)
Trả lời câu hỏi và làm bài tập
1. Nêu đặc điểm của từng thành viên trong xóm Vườn.
2. Vì sao đột nhiên, bác gà trống không gáy nữa?
A. Vì bác làm việc nhiều quá, muốn nghỉ
B. Vì có những kẻ trong xóm Vườn nói xấu, bác rất nản.
C. Vì họ phủ nhận tiếng gáy của bác.
D. Hai ý B và C.
3. Khi bác gà trống không gáy nữa, chuyện gì đã xảy ra?
A. Mặt trời vẫn mọc, nhưng xóm Vườn buồn thiu.
B. Dân xóm Vườn không chịu nổi không khí uể oải, tẻ nhạt, nặng nề.
C. Dân xóm Vườn phân công nhau làm thay công việc của bác gà trống.
D. Tất cả các ý trên.
4. Thay cho tiếng gáy của bác gà trống là những gì?
A. Tiếng chim hót líu lo.
B. Tiếng kêu eng éc của mụ heo, tiếng kèn kẹt của thầy đồ cóc.
C. Tiếng quàng quạc chua ngoa của ả vịt, tiếng sủa nhặng xị của chó vện.
D. Hai ý B và C.
5. Cuối cùng, dân xóm Vườn đã làm gì?
A. Khôi phục lại nề nếp tự nhiên của xóm Vườn.
B. Xin lỗi bác gà trống và mời bắc tiếp tục công việc "chào buổi sáng" theo nếp cũ.
C. Phản đối tình trạng hỗn loạn sau khi bác gà trống nghỉ gáy.
D. Cả ba ý trên.
6. Theo em, câu chuyện Chuyện xóm Vườn khuyên ta điều gì?
7. Xếp các từ được gạch dưới vào nhóm phù hợp.
Bình minh đến chậm nhưng tươi tỉnh sau giấc ngủ ngon. Ban đầu là chóp núi Tả Ngào ba ngọn ửng vàng. Mây hình cánh chim bay giạt hai bên. Tia mặt trời hóm hỉnh hếch lên rồi chúc xuống, lia những rẻ quạt sáng xuyên qua rừng thông xanh. Nắng lung linh, mịn màng chảy từ đỉnh núi xuống, nhuộm vạt cỏ gianh, ngời xanh sườn đồi. Nắng vượt qua làng Dao, tràn xuống làng Giáy. Suối Lùng Thàng sáng trắng, nhìn tựa một vệt thuỷ ngân.
(Theo Ma Văn Kháng)
Danh từ riêng | Danh từ chỉ sự vật | Danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên |
8. Tìm danh từ riêng trong các đoạn dưới đây xếp vào từng nhóm:
a. Hàng chục năm sau, cậu bé không biết bơi được cứu sống ngày nào đã trở thành Thủ tướng Uyn-xtơn Sức-sin tài giỏi – niềm tự hào của nước Anh. Còn cậu bé nghèo được nhà quý tộc giúp tiền ăn học đã trở thành một bác sĩ lừng danh. Năm 1945, ông được trao giải Nô-ben y học cùng hai nhà khoa học Mỹ vì đã tìm ra thuốc kháng sinh pê-ni-xi-lin cứu sống hàng trăm triệu người. Tên ông là A-lếch-xan-đơ Flem-minh.
(Theo Mai Văn Khôi)
b.
Mẹ em mua quả địa cầu
Năm châu bốn biển tự đâu dồn về. [..]
Biển Đông xanh biếc bao la
Những dòng sông nhỏ như là chỉ thôi
Hoàng Sa đảo nhỏ đây rồi
Cà Mau rừng đước, hoa hồi Lạng Sơn.
(Lê Huy Hoà)
Tên người | Tên địa danh |
9. Nêu quy tắc viết hoa danh từ riêng và cho ví dụ cụ thể.
a. Khi viết tên người, tên địa lí Việt Nam.
b. Khi viết tên người, tên địa lí nước ngoài.
c. Khi viết tên riêng nước ngoài được phiên âm theo âm Hán Việt.
10. Chọn 1 trong 2 để sau:
a. Thuật lại câu chuyện Chuyện xóm Vườn bằng lời văn của em.
b. Từ câu chuyện Chuyện xóm Vườn, viết báo cáo thảo luận về kế hoạch khỏi phục lại nề nếp thường ngày của xóm Vườn.
ĐÁP ÁN ĐỀ 4
1. bác gà trống chăm chỉ dậy sớm; ả vịt lắm điều; chàng chó vện khó tính; mụ heo lười nhác; thầy đồ cóc đạo mạo, nhận mình là nhà thơ;
2. D.
3. D.
4. D.
5. B.
6. Ví dụ: Cần biết đoàn kết để xây dựng cộng đồng./ Cần biết tôn trọng sự khác biệt để chung sống hoà bình với nhau.
7. Chỉ sự vật: núi, ngọn, chim, rừng, cỏ, làng, suối; chỉ hiện tượng tự nhiên: mây; danh từ riêng: (làng) Giáy, (suối) Lùng Thăng.
8. Tên người: Uyn-xtơn Sức-sin, A-lếch-xan-đro Flem-minh; tên địa danh: (biển) Đông, (nước) Anh, (nước) Mỹ, Hoàng Sa, Cà Mau, Lạng Sơn.
9. Lần lượt: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Huế, Cần Thơ, Sầm Sơn, vinh Hà Long, Hồ Tây, sông Cửu Long, dãy Trường Sơn, Hoàng Sa, Trường Sa.
....
>> Tải file để tham khảo 35 đề ôn luyện Tiếng Việt 4 sách Kết nối tri thức với cuộc sống