KHTN 9 Bài 30: Tinh bột và cellulose Giải KHTN 9 Kết nối tri thức trang 135, 136, 137
Giải KHTN 9 Bài 30: Tinh bột và cellulose giúp các em học sinh lớp 9 tham khảo để nhanh chóng trả lời các câu hỏi trong sách Khoa học tự nhiên 9 Kết nối tri thức với cuộc sống trang 135, 136, 137.
Qua đó, cũng giúp thầy cô tham khảo để soạn giáo án Bài 30 Chương IX: Lipid, Carbohydrate, Protein, Polymer SGK Khoa học tự nhiên 9 Kết nối tri thức với cuộc sống cho học sinh của mình theo chương trình mới. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây của Download.vn:
Giải KHTN Lớp 9 Bài 30: Tinh bột và cellulose
I. Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên
Câu hỏi 1: So sánh sự khác nhau giữa tinh bột và cellulose về trạng thái tự nhiên, tính chất vật lí (như tính tan, …) và vai trò của chúng trong cây xanh.
Trả lời:
Tinh bột | Cellulose |
- Tinh bột có nhiều ở hạt, củ và quả của cây. - Chất rắn, dạng bột, màu trắng. - Không tan trong nước lạnh, nhưng tan một phần trong nước nóng tạo hệ keo. - Tinh bột đóng vai trò quan trọng trong việc dự trữ năng lượng. | - Cellulose tập trung nhiều ở thân cây và vỏ cây. - Chất rắn, dạng sợi, màu trắng. - Không tan trong nước và các dung môi hữu cơ thông thường. - Vai trò chính của cellulose là xây dựng thành tế bào thực vật và giúp duy trì độ cứng, hình dáng của cây. |
Câu hỏi 2: Quan sát Hình 30.1, trình bày sự tạo thành tinh bột và cellulose ở thực vật.
Trả lời:
Sự hình thành tinh bột và cellulose ở thực vật bắt đầu từ phản ứng quang hợp.
Phản ứng này đã chuyển hóa carbon dioxide và nước thành glucose và giải phóng khí oxygen, quá trình này góp phần làm cân bằng lượng khí carbon dioxide và khí oxygen trong bầu khí quyển. Một phần glucose sau đó được biến đổi tiếp thành tinh bột và cellulose.
II. Tính chất hóa học
Hoạt động 1: Thí nghiệm phản ứng màu của hồ tinh bột với iodine
Chuẩn bị: dung dịch hồ tinh bột, dung dịch iodine; ống nghiệm.
Tiến hành: Thêm 5 mL dung dịch hồ tinh bột vào ống nghiệm, sau đó nhỏ vài giọt dung dịch iodine vào ống nghiệm.
Quan sát hiện tượng xảy ra và thực hiện yêu cầu sau:
Hồ tinh bột phản ứng với iodine tạo ra hợp chất có màu gì?
Trả lời:
Hiện tượng: Xuất hiện màu xanh tím.
Hồ tinh bột phản ứng với iodine tạo hợp chất có màu xanh tím.
Hoạt động 2: Thí nghiệm thuỷ phân tinh bột
Chuẩn bị: dung dịch hồ tinh bột, dung dịch HCl 2 M, dung dịch iodine; ống nghiệm, cốc thuỷ tinh chịu nhiệt 100 mL, đèn cồn hoặc bếp điện.
Tiến hành:
- Đổ 50 mL nước vào cốc thuỷ tinh và đun sôi nước bằng đèn cồn hoặc bếp điện.
- Lấy hai ống nghiệm, đánh số (1) và (2). Thêm khoảng 3 mL dung dịch hồ tinh bột vào mỗi ống nghiệm. Tiếp theo, thêm 1 mL dung dịch HCl 2 M vào ống nghiệm (1).
- Đặt cả hai ống nghiệm vào cốc nước sôi và đun trong khoảng 10 phút.
- Lấy hai ống nghiệm ra và để nguội.
Thực hiện các yêu cầu sau:
1. Nhỏ vài giọt dung dịch iodine vào ống nghiệm (1) và (2), nêu hiện tượng xảy ra.
2. Trong thí nghiệm trên, ở ống nghiệm nào đã có phản ứng hoá học xảy ra?
Trả lời:
1. Nhỏ vài giọt dung dịch iodine vào ống nghiệm (1) thì không có hiện tượng gì.
Nhỏ vài giọt dung dịch iodine vào ống nghiệm (2) thì thấy màu xanh tím xuất hiện.
2. Trong thí nghiệm trên, ở ống nghiệm (1) đã có phản ứng hóa học xảy ra
III. Ứng dụng
Câu hỏi 1: Nêu một số ứng dụng của tinh bột và cellulose trong đời sống và sản xuất.
Trả lời:
* Một số ứng dụng của tinh bột trong đời sống và sản xuất:
- Là nguồn cung cấp lương thực chính cho con người.
- Trong công nghiệp, tinh bột còn được dùng để sản xuất hồ dán, làm nguyên liệu sản xuất ethylic alcohol và một số hóa chất khác.
* Một số ứng dụng của cellulose trong đời sống và sản xuất:
- Phần lớn được sử dụng để sản xuất giấy và tơ sợi.
- Cellulose dưới dạng gỗ tự nhiên hoặc gỗ công nghiệp là vật liệu thông dụng.
- Là nguyên liệu tổng hợp nhiều hóa chất như ethylic alcohol, …
Câu hỏi 2: Kể tên một số lương thực, thực phẩm giàu tinh bột và cho biết cách sử dụng hợp lí tinh bột trong khẩu phần ăn hằng ngày.
Trả lời:
Một số lương thực, thực phẩm giàu tinh bột: gạo, bột mì, bột ngô, sắn, khoai, …