Soạn bài Bé Mai đã lớn trang 10 Tiếng Việt lớp 2 Chân trời sáng tạo Tập 1 - Tuần 1
Giải bài tập Tiếng Việt lớp 2 Bài 1: Bé Mai đã lớn giúp các em học sinh lớp 2 hiểu rõ ý nghĩa bài tập đọc, cũng như nội dung chính để nhanh chóng trả lời các câu hỏi đọc hiểu trong SGK Tiếng Việt 2 tập 1 Chân trời sáng tạo trang 10, 11, 12.
Qua đó, các em còn biết cách viết chữ hoa A, chọn tên gọi cho mỗi người, mỗi vật, mỗi việc trong từng bức tranh. Đồng thời, cũng giúp thầy cô soạn giáo án Tập đọc Bé Mai đã lớn - Tuần 1 Chủ đề Em đã lớn hơn. Mời thầy cô và các em tham khảo bài Tập đọc lớp 2 tuần 1 trong bài viết dưới đây:
Soạn bài Bé Mai đã lớn Chân trời sáng tạo
Soạn bài phần Đọc - Bài 1: Bé Mai đã lớn
Khởi động
Nói với bạn một việc nhà mà em đã làm?
Gợi ý trả lời:
Việc nhà mà em đã làm là: quét nhà, quét sân, phơi áo quần, gấp áo quần, nhặt rau, rửa bát, trông em, lau bàn ghế, gấp chăn màn…
Bài đọc
Bé Mai đã lớn
Bé Mai rất thích làm người lớn. Bé thử đủ mọi cách. Lúc đầu, bé đi giày của mẹ, buộc tóc theo kiểu của cô. Bé lại còn đeo túi xách và đồng hồ nữa. Nhưng mọi người chỉ nhìn bé và cười.
Sau đó, Mai thử quét nhà như mẹ. Bé quét sạch đến nỗi bố phải ngạc nhiên:
- Ồ, con gái của bố quét nhà sạch quá! Y như mẹ quét vậy.
Khi mẹ chuẩn bị nấu cơm, Mai giúp mẹ nhặt rau. Trong khi mẹ làm thức ăn, Mai dọn bát đũa, xếp thật ngay ngắn trên bàn. Cả bố và mẹ đều vui. Lúc ngồi ăn cơm, mẹ nói:
– Bé Mai nhà ta đã lớn thật rồi.
Mai cảm thấy lạ. Bé không đi giày của mẹ, không buộc tóc giống cô, không đeo đồng hồ. Nhưng bố mẹ đều nói rằng em đã lớn.
Theo Tiếng Việt 2, tập 1, 1988
Cùng tìm hiểu
1. Bài đọc nói đến ai?
2. Lúc đầu, bé Mai đã thử làm người lớn bằng những cách nào?
3. Nêu những việc làm của Mai được bố mẹ khen?
Gợi ý trả lời:
1. Bài đọc nói đến Bé Mai
2. Lúc đầu bé Mai đã thử đủ mọi cách để làm người lớn như:
- Bé đi giày của mẹ
- Buộc tóc theo kiểu của cô
- Đeo túi xách và đồng hồ
3. Những việc làm của Mai được bố mẹ khen là:
- Quét nhà
- Nhặt rau
- Dọn bát đũa, xếp ngay ngắn trên bàn
Cùng sáng tạo
Kể tên những việc em đã làm ở nhà và ở trường.
Gợi ý trả lời:
Những việc em đã làm ở nhà và ở trường:
Những việc em đã làm ở nhà | Những việc em đã làm ở trường |
- Vo gạo - Luộc rau - Rửa bát - Quét nhà - Nhặt rau - Lau nhà - Gấp quần áo - Đi chợ cùng mẹ | - Lau bảng - Lau bàn ghế - Quét lớp - Lau cửa kính - Tưới hoa trong lớp |
Soạn bài phần Viết - Bài 1: Bé Mai đã lớn
Viết: Anh em thuận hòa
Trả lời:
* Cấu tạo: gồm nét móc ngược trái, nét móc ngược phải và nét lượn.
* Cách viết:
- Bước 1: Đặt bút trên đường kẻ (ĐK) ngang 2 hơi lượn vòng khi đến điểm dừng trên ĐK dọc 3.
- Bước 2: Không nhấc bút, viết tiếp nét ngược phái và dừng bút dưới ĐK ngang 2 và trước ĐK dọc 4.
- Bước 3: Lia bút đến phía trên ĐK ngang 2, viết nét lượn cắt ngang hai nét móc ngược và dừng bút bên trái ĐK dọc 4, giữa ĐK ngang 1 và 2.
Soạn bài phần Từ và câu - Bài 1: Bé Mai đã lớn
Câu 3: Chọn tên gọi cho mỗi người, mỗi vật, mỗi việc trong từng bức tranh.
Gợi ý trả lời:
1. Bạn nữ
2. Đá bóng
3. Cái chổi
4. Quả bóng
5. Quét nhà
6. Nhặt rau
7. Bạn nam
8. Mớ rau
Câu 4: Đặt câu có từ ngữ ở bài tập 3.
M: Phong đang quét nhà.
Gợi ý trả lời:
- Lan đang nhặt rau
- Tuấn đang chơi đá bóng
- Quả bóng này đẹp quá!
- Nam vừa quét nhà giúp mẹ xong.
- Minh rất thích chơi đá bóng.