Thông tư 186/2017/TT-BQP Quy định quản lý cho thuê bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

Ngày 09/08/2017, Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư 186/2017/TT-BQP quy định quản lý cho thuê, bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước. Thông tư bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 25/09/2017. Theo đó, Thông tư quy định việc quản lý cho thuê, bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý, gồm: Thuê nhà ở cũ; mua bán nhà ở cũ; quản lý, sử dụng tiền thu từ cho thuê, bán nhà ở cũ; xử lý phần diện tích sử dụng chung và chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất liền kề với nhà ở cũ; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị. Nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo.

Nội dung Thông tư 186/2017/TT-BQP

BỘ QUỐC PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------o0o-------

Số: 186/2017/TT-BQP

Hà Nội, ngày 09 tháng 8 năm 2017

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHO THUÊ, BÁN NHÀ Ở CŨ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC DO BỘ QUỐC PHÒNG
ĐANG QUẢN LÝ

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;

Căn cứ Nghị định số 35/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;

Theo đề nghị của Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần;

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư quy định quản lý cho thuê, bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định việc quản lý cho thuê, bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý, gồm: Thuê nhà ở cũ; mua bán nhà ở cũ; quản lý, sử dụng tiền thu từ cho thuê, bán nhà ở cũ; xử lý phần diện tích sử dụng chung và chuyển quyền sử dụng đất đối với diện tích đất liền kề với nhà ở cũ; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị.

2. Thông tư này không điều chỉnh

a) Nhà ở tập thể trong doanh trại, nhà chiêu đãi sở, nhà khách, nhà ở công vụ và nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để bán cho cán bộ do Bộ Quốc phòng triển khai;

b) Trường hợp nhà ở công vụ được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển đổi công năng sử dụng để làm nhà ở cho thuê, bán thì việc cho thuê, bán thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở (sau đây viết gọn là Nghị định số 99/2015/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Hộ gia đình, cá nhân sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; thân nhân sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng; hộ gia đình, cá nhân sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật đối với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý.

2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan đến quản lý sử dụng nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng là đại diện chủ sở hữu được tạo lập bằng vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc sở hữu khác được chuyển sang xác lập thuộc sở hữu nhà nước và được bố trí sử dụng vào mục đích để ở theo quy định của pháp luật, bao gồm cả nhà ở thuộc diện tự quản; nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng để ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (ngày ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước).

2. Đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ là cơ quan, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng có quỹ nhà ở cũ cho thuê.

3. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở cũ là đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ quản lý, vận hành nhà ở đó.

4. Chỉ huy đơn vị là người đứng đầu cơ quan, đơn vị quân đội được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, có chức năng quản lý, chỉ huy, điều hành cơ quan, đơn vị cấp dưới thuộc quyền và chịu trách nhiệm trước chỉ huy cấp trên về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý sử dụng nhà ở cũ

Nguyên tắc quản lý sử dụng nhà ở cũ thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP và các nội dung sau:

1. Bảo đảm đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về nhà ở.

2. Việc cho thuê, bán; đối tượng, chế độ, mức miễn, giảm tiền thuê, mua nhà ở cũ phải đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định của pháp luật về nhà ở.

3. Mọi trường hợp vi phạm về thuê nhà ở cũ, bán nhà ở cũ phải được xử lý theo quy định của pháp luật và của Bộ Quốc phòng.

4. Đối với nhà ở cũ cho thuê hoặc bán mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 84 Luật Nhà ở phải được thu hồi. Trình tự, thủ tục thu hồi thực hiện theo quy định tại Điều 45, Điều 46 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

Điều 5. Đơn vị quản lý cho thuê, bán nhà ở cũ

1. Cục Doanh trại/Tổng cục Hậu cần là cơ quan quản lý nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý trong toàn quân.

2. Các đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm quản lý cho thuê đối với nhà ở cũ do đơn vị trực tiếp quản lý.

Cơ quan Hậu cần đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng là cơ quan giúp Chỉ huy đơn vị quản lý quỹ nhà ở cũ.

3. Tổng công ty Đầu tư phát triển nhà và đô thị/Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý vận hành và thiết lập hồ sơ thực hiện bán nhà ở cũ do Bộ Quốc phòng đang quản lý trên địa bàn Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh (trừ nhà ở cũ của Quân khu 7 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh) cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.

4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sản xuất- thương mại- xuất nhập khẩu Tây Nam/Quân khu 7 chịu trách nhiệm tiếp nhận, quản lý vận hành và thiết lập hồ sơ thực hiện bán nhà ở cũ của Quân khu 7 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.

5. Đối với nhà ở cũ của các đơn vị trên địa bàn các tỉnh, thành phố khác

a) Trường hợp đủ điều kiện được bán theo quy định của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP và Thông tư này, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng bàn giao cho địa phương quản lý.

Sau khi tiếp nhận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là đại diện chủ sở hữu đối với nhà ở cũ do đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng bàn giao và thực hiện quản lý, bán theo quy định tại Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

b) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bán nhà ở cũ quy định tại Điểm a Khoản này phải có đại diện của Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố nơi có nhà ở cũ bán tham gia Hội đồng xác định giá bán nhà ở tại địa phương.

Chương II

THUÊ NHÀ Ở CŨ

Điều 6. Nhà ở cũ thuộc diện cho thuê; đối tượng và điều kiện thuê nhà ở cũ

1. Việc giải quyết cho thuê chỉ thực hiện đối với những nhà ở cũ đảm bảo điều kiện sau:

a) Nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở, nhưng đã được cơ quan, đơn vị bố trí cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng làm nhà ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 và được cấp có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sang làm nhà ở;

b) Nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở đã được cơ quan, đơn vị bố trí sử dụng để ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thuộc diện không được bán mà Nhà nước, Bộ Quốc phòng chưa thực hiện thu hồi.

c) Đối với trường hợp bố trí sử dụng nhà ở từ ngày 19 tháng 01 năm 2007 trở về sau thì thực hiện giải quyết theo quy định về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.

2. Đối tượng được thuê nhà ở cũ phải là người đang thực tế sử dụng nhà ở và có nhu cầu tiếp tục thuê nhà ở đó, bao gồm đối tượng được bố trí sử dụng nhà ở từ trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 (ngày ban hành Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về giá thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương) và các đối tượng được bố trí nhà ở theo quy định tại Khoản 1 Điều 61 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP, trừ trường hợp chiếm dụng nhà ở trái pháp luật.

3. Người thuê nhà ở cũ phải thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 57 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

Điều 7. Hồ sơ, trình tự thủ tục thực hiện cho thuê nhà ở cũ

1. Hồ sơ thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước do Bộ Quốc phòng đang quản lý thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 60 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

Đơn đề nghị, hợp đồng thuê nhà ở cũ thực hiện theo Mẫu 01, 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Trình tự, thủ tục thuê nhà ở cũ

a) Trường hợp thuộc quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 57 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thực hiện như sau:

- Người đề nghị thuê nhà ở cũ lập 02 bộ hồ sơ gửi trực tiếp cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở (01 bộ lưu tại đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ, 01 bộ lưu tại đơn vị quản lý vận hành nhà ở đó);

- Đơn vị quản lý vận hành nhà ở cũ được quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, viết giấy biên nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ thiếu giấy tờ thì hướng dẫn để người thuê nhà ở cũ bổ sung theo quy định;

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở cũ tổng hợp, báo cáo (kèm theo hồ sơ của người thuê nhà ở cũ) đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ được quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư này xem xét;

- Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách trình Chỉ huy đơn vị xem xét, ban hành quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở; trường hợp người nộp đơn không thuộc đối tượng được tiếp tục thuê nhà ở cũ thì đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ phải thông báo bằng văn bản cho người nộp hồ sơ và nêu rõ lý do;

- Đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ gửi quyết định phê duyệt đối tượng được thuê nhà ở cũ cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để thực hiện ký kết hợp đồng thuê nhà ở với người thuê nhà ở.

b) Trường hợp thuộc quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 2 Điều 57 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP được thực hiện như sau:

- Trường hợp người đang sử dụng nhà ở là người được cấp có thẩm quyền đồng ý cho nhận chuyển quyền thuê nhà ở từ người khác trước ngày 06 tháng 6 năm 2013, là ngày Nghị định số 34/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (sau đây viết gọn là Nghị định số 34/2013/NĐ-CP) có hiệu lực thi hành, thì người đề nghị thuê nhà ở cũ lập 02 bộ hồ sơ và nộp cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở;

Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trường hợp hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện, nhà ở cho thuê không có tranh chấp, khiếu kiện, bảo đảm điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng với người thuê nhà ở và báo cáo đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ; trường hợp có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở này thì chỉ thực hiện ký hợp đồng thuê sau khi đã giải quyết xong tranh chấp, khiếu kiện;

- Trường hợp người đang sử dụng nhà ở cũ là người nhận chuyển quyền thuê nhà ở từ người khác từ ngày 06 tháng 6 năm 2013, thì người đề nghị thuê nhà ở cũ lập 02 bộ hồ sơ và nộp cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ;

Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện, nhà ở cho thuê không có tranh chấp, khiếu kiện, bảo đảm điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư này và người đề nghị thuê nhà ở có giấy tờ chứng minh đã được cấp có thẩm quyền đồng ý cho nhận chuyển quyền thuê nhà ở từ người khác thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng với người thuê nhà ở và báo cáo đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ;

Trường hợp người đề nghị thuê nhà ở không có giấy tờ chứng minh đã được cấp có thẩm quyền đồng ý cho nhận chuyển quyền thuê nhà ở từ người khác thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở báo cáo đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ kiểm tra, xem xét; Trường hợp đủ điều kiện thì Chỉ huy đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ có văn bản đồng ý về việc cho chuyển quyền thuê; sau khi có văn bản đồng ý của Chỉ huy đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở cũ với người thuê nhà ở. Trường hợp đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ không đồng ý thì phải có văn bản trả lời người đề nghị thuê nhà ở và nêu rõ lý do;

Thời hạn giải quyết không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

c) Các trường hợp khi ký hợp đồng thuê nhà ở mới hoặc ký hợp đồng gia hạn thuê mà diện tích nhà ở thực tế đang sử dụng không đúng với diện tích ghi trong giấy tờ phân phối, bố trí hoặc trong hợp đồng thuê nhà ở cũ thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm phối hợp với đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng có nhà ở cũ cho thuê kiểm tra, xác định lại diện tích nhà ở sử dụng hợp pháp trước khi ký hợp đồng cho thuê nhà ở và chỉ được ghi thay đổi diện tích so với diện tích đã ghi trong giấy tờ trước đây khi có ý kiến bằng văn bản của Chỉ huy đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng có nhà ở cũ cho thuê;

Diện tích nhà ở thực tế sử dụng hợp pháp bao gồm diện tích của căn hộ (căn nhà) được cấp có thẩm quyền phân phối, bố trí, cho thuê và phần diện tích được cấp có thẩm quyền cho phép bằng văn bản cải tạo, sửa chữa mở rộng thêm sau khi hộ gia đình, cá nhân được phân phối, bố trí, cho thuê (nếu có). Việc xác định diện tích nhà ở sử dụng hợp pháp do đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng có nhà ở cũ cho thuê thực hiện.

d) Việc thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải thực hiện thông qua hợp đồng ký kết với đơn vị quản lý vận hành nhà ở đó.

Điều 8. Thẩm quyền cho thuê, ký hợp đồng thuê nhà ở cũ

1. Chỉ huy đơn vị quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư này quyết định đối tượng được thuê nhà ở cũ do đơn vị quản lý trên nguyên tắc công khai, đúng đối tượng quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 6 Thông tư này.

2. Căn cứ quyết định thuê nhà ở cũ, Chỉ huy đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư này ký kết hợp đồng với đối tượng được thuê nhà ở cũ.

Điều 9. Giá thuê, chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ

1. Giá thuê nhà ở cũ

a) Thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP;

b) Căn cứ quy định tại Điểm a Khoản này, đơn vị quản lý trực tiếp nhà ở cũ chịu trách nhiệm ban hành giá cho thuê đối với nhà ở cũ của đơn vị.

2. Miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ

a) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước phải đúng đối tượng, nguyên tắc và chế độ theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 99/2015/ND-CP.

b) Giấy tờ chứng minh đối tượng được miễn, giảm

- Trường hợp là người có công với cách mạng thì phải có giấy tờ chứng minh do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về người có công với cách mạng;

- Trường hợp là người khuyết tật hoặc người già cô đơn thì phải có giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về người khuyết tật hoặc chính sách trợ giúp cho các đối tượng bảo trợ xã hội;Trường hợp là hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị thì phải có giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (phường) nơi người đó đang cư trú theo hình thức đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú từ 01 (một) năm trở lên.

Download file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết.

Chia sẻ bởi: 👨 Trịnh Thị Thanh
Mời bạn đánh giá!
Liên kết tải về

Link Download chính thức:

Các phiên bản khác và liên quan:

Sắp xếp theo