Soạn bài Vẻ đẹp của một bài ca dao - Cánh Diều 6 Ngữ văn lớp 6 trang 76 sách Cánh Diều tập 1

Văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao được tìm hiểu trong chương trình Ngữ văn 6. Vì vậy, Download.vn Soạn văn 6: Vẻ đẹp của một bài ca dao, thuộc bộ sách Cánh Diều, tập 1.

Soạn bài Vẻ đẹp của một bài ca dao
Soạn bài Vẻ đẹp của một bài ca dao

Các bạn học sinh lớp 6 cùng tham khảo để có thể chuẩn bị bài một cách nhanh chóng và đầy đủ. Hãy cùng theo dõi chi tiết ngay sau đây.

Soạn bài Vẻ đẹp của một bài ca dao - Mẫu 1

1.1 Chuẩn bị

- Văn bản viết về vấn đề: Vẻ đẹp của một bài ca dao.

- Tác giả Hoàng Tiến Tựu sinh năm 1933, mất năm 1998. Quê ở Thanh Hóa. Ông là một nhà nghiên cứu văn học hàng đầu về chuyên ngành văn học dân gian.

- Ca dao là những sáng tác của nhân dân. Thường bắt nguồn từ trong cuộc sống lao động, sinh hoạt. Thể thơ phổ biến là lục bát.

- Bài ca dao “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát” được viết theo thơ hỗn hợp.

- Tóm tắt văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao:

Bài ca dao đứng “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát” có hai cái đẹp. Cái đẹp của cánh đồng và cái đẹp của cô gái. Cả hai cái đẹp đều được miêu tả rất hay. Khi phân tích bài ca dao, nhiều người chia làm hai phần. Phần trên là hình ảnh cánh đồng, phần dưới là hình ảnh cô gái thăm cánh đồng. Thực ra, ngay từ đầu hình ảnh của cô cái đã xuất hiện hết sức rõ nét và tràn đầy sức sống. Hai câu thơ đầu không có chủ ngữ, cảm giác mênh mông, bát ngát của cánh đồng đã lan truyền sang ta một cách tự nhiên. Ở hai câu thơ cuối, cô gái tập trung ngắm nhìn, đặc tả riêng “chẽn lúa đòng đòng” và liên hệ với bản thân mình. Hình ảnh chẽn lúa tượng trưng cho cô gái đến tuổi dậy thì, căng tràn sức sống. Bài ca dao là một bức tranh đẹp và giàu ý tưởng.

1.2 Đọc hiểu

Câu 1. Nội dung phần (1) khẳng định điều gì?

Nội dung phần (1) khẳng định bài ca dao có 2 cái đẹp.

Câu 2. Phần (2) tập trung làm sáng tỏ ý nào? Việc dùng từ “bởi vì” nhằm mục đích gì?

  • Phần (2) tập trung làm sáng tỏ ý: Không phải bài ca dao nào cũng chia làm 2 phần.
  • Việc dùng từ “bởi vì” dùng để đưa đến phần lí giải nguyên nhân.

Câu 3. Phần (3) phân tích yếu tố nào của bài ca dao?

Phần (3) phân tích 2 câu thơ đầu của bài ca dao.

Câu 4. Theo tác giả hai câu cuối có gì khác biệt so với hai cầu đầu của bài ca dao?

Hai câu đầu miêu tả bao quát toàn bộ cánh đồng, còn hai cuối miêu tả riêng một “chẽn lúa đòng đòng”.

Câu 5. Câu cuối có thể coi là câu kết luận không?

Câu cuối có thể coi là kết luận.

1.3 Trả lời câu hỏi

Câu 1. Nội dung chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là gì? Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản chưa?

- Nội dung chính: vẻ đẹp của bài ca dao “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng…”.

- Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản.

Câu 2. Theo tác giả, bài ca dao trên có những vẻ đẹp gì? Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần nào của văn bản? Vẻ đẹp nào được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn?

- Theo tác giả, bài ca dao trên có vẻ đẹp: vẻ đẹp của cánh đồng và vẻ đẹp của cô gái thăm đồng.

- Vẻ đẹp được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn: vẻ đẹp của cánh đồng.

Câu 3. Để làm rõ vẻ đẹp của bài ca dao, tác giả Hoàng Tiến Tựu đã dựa vào những từ ngữ, hình ảnh nào? Em hãy chỉ ra một số ví dụ cụ thể trong văn bản.

- Từ ngữ, hình ảnh bộc lộ cảm xúc.

- Ví dụ:

  • Cả hai cái đẹp đều được miêu tả rất hay.
  • Hình ảnh “chẽn lúa đòng đòng đang phất phơ trước gió nhẹ và " dưới ngọn nắng hồng ban mai” mới đẹp làm sao!
  • Hình ảnh “ngọn nắng” thật độc đáo!

Câu 4. Hãy tóm tắt nội dung chính của phần 2, 3, 4 trong văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao theo mẫu sau:

Phần 1

Nêu ý kiến: Bài ca dao có hai vẻ đẹp

Phần 2

Bố cục của bài ca dao

Phần 3

Phân tích 2 câu thơ đầu của bài ca dao

Phần 4

Phân tích 2 câu thơ cuối của bài ca dao

Câu 5. So sánh những gì em hiểu viết về ca dao ở bài 2, văn bản của tác giả Hoàng Tiến Tự cho em hiểu thêm được những gì về nội dung và hình thức của ca dao? Em thích nhất câu, đoạn nào trong văn bản nghị luận này?

  • Nội dung: Ca dao còn nói về vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước.
  • Nghệ thuật: thể thơ hỗn hợp
  • Câu, đoạn thích nhất: Hình ảnh “chẽn lúa đòng đòng”... Mặt Trời vậy.

Soạn bài Vẻ đẹp của một bài ca dao - Mẫu 2

2.1 Đôi nét về tác giả

Tác giả Hoàng Tiến Tựu sinh năm 1933, mất năm 1998. Quê ở Thanh Hóa. Ông là một nhà nghiên cứu văn học hàng đầu về chuyên ngành văn học dân gian.

2.2 Đọc hiểu văn bản

a. Đánh giá bài ca dao.

- Vào bài trực tiếp: trích dẫn bài ca dao.

- Nêu ra cái đẹp, cái hay của bài ca dao:

  • Hai cái đẹp: cánh đồng và cô gái thăm đồng
  • Chay: cái hay riêng, không thấy ở bất kì bài ca dao khác.

b. Bố cục bài ca dao

- Ý kiến của nhiều người: có thể chia 2 phần (2 câu đầu - 2 câu cuối, hình ảnh cánh đồng - hình ảnh cô gái thăm đồng)

- Ý kiến tác giả: Không hoàn toàn như vậy.

  • Ngay 2 câu đầu, cô gái thăm đồng đã xuất.
  • Cô gái hiện lên năng động, tích cực: đứng bên ni đồng rồi lại đứng bên tê đồng, ngắm nhìn cảnh vật từ nhiều phía như muốn thâu tóm, cảm nhận cả cánh đồng bát ngát.

c. Phân tích hai câu đầu bài ca dao

- Cả 2 câu đều không có chủ ngữ khiến người nghe, người đọc đồng cảm với cô gái.

- Cảm giác về sự mênh mông, bát ngát cũng lan truyền sang người đọc một cách tự nhiên.

=> Cảm giác như chính bản thân cảm nhận và nói lên.

d. Phân tích hai câu cuối bài ca dao

- Tập trung ngắm nhìn, quan sát, đặc tả “chẽn lúa đòng đòng” đang phất phơ dưới “ngọn nắng hồng ban mai”.

- Hình ảnh “chẽn lúa đòng đòng” tượng trưng cho cô gái đến tuổi dậy thì căng đầy sức sống.

- Cuối cùng khẳng định lại “Bài ca dao quả là bức tranh tuyệt đẹp và giàu ý tưởng”.

Chia sẻ bởi: 👨 Tiểu Hy
187
  • Lượt tải: 125
  • Lượt xem: 44.566
  • Dung lượng: 41,5 KB
2 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Quỳnh Như
    Quỳnh Như

    mẫu 2 sao ko có tổng kết

    Thích Phản hồi 13:09 15/01
    • mun Nguyễn Đỗ Ngọc
      mun Nguyễn Đỗ Ngọc

      Soạn bài Vẻ đẹp của một bài ca dao - Mẫu 1

      1. Chuẩn bị

      - Văn bản viết về vấn đề: Vẻ đẹp của một bài ca dao.

      - Tác giả Hoàng Tiến Tựu sinh năm 1933, mất năm 1998. Quê ở Thanh Hóa. Ông là một nhà nghiên cứu văn học hàng đầu về chuyên ngành văn học dân gian.

      - Ca dao là những sáng tác của nhân dân. Thường bắt nguồn từ trong cuộc sống lao động, sinh hoạt. Thể thơ phổ biến là lục bát.

      - Bài ca dao “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát” được viết theo thơ hỗn hợp.

      2. Đọc hiểu

      Câu 1. Nội dung phần (1) khẳng định điều gì?

      Nội dung phần (1) khẳng định bài ca dao có 2 cái đẹp.

      Câu 2. Phần (2) tập trung làm sáng tỏ ý nào? Việc dùng từ “bởi vì” nhằm mục đích gì?

      • Phần (2) tập trung làm sáng tỏ ý: Không phải bài ca dao nào cũng chia làm 2 phần.
      • Việc dùng từ “bởi vì” dùng để đưa đến phần lí giải nguyên nhân.

       Câu 3. Phần (3) phân tích yếu tố nào của bài ca dao?

      Phần (3) phân tích 2 câu thơ đầu của bài ca dao.

      Câu 4. Theo tác giả hai câu cuối có gì khác biệt so với hai cầu đầu của bài ca dao?

      Hai câu đầu miêu tả bao quát toàn bộ cánh đồng, còn hai cuối miêu tả riêng một “chẽn lúa đòng đòng”.

      Câu 5. Câu cuối có thể coi là câu kết luận không?

      Câu cuối có thể coi là kết luận.

      3. Trả lời câu hỏi

      Câu 1. Nội dung chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là gì? Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản chưa?

      - Nội dung chính: vẻ đẹp của bài ca dao “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng…”.

      - Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản.

      Câu 2. Theo tác giả, bài ca dao trên có những vẻ đẹp gì? Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần nào của văn bản? Vẻ đẹp nào được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn?

      - Theo tác giả, bài ca dao trên có vẻ đẹp: vẻ đẹp của cánh đồng và vẻ đẹp của cô gái thăm đồng.

      - Vẻ đẹp được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn: vẻ đẹp của cánh đồng

      . - Ý kiến tác giả: Không hoàn toàn như vậy.

      • Ngay 2 câu đầu, cô gái thăm đồng đã xuất.
      • Cô gái hiện lên năng động, tích cực: đứng bên ni đồng rồi lại đứng bên tê đồng, ngắm nhìn cảnh vật từ nhiều phía như muốn thâu tóm, cảm nhận cả cánh đồng bát ngát.

      c. Phân tích hai câu đầu bài ca dao

      - Cả 2 câu đều không có chủ ngữ khiến người nghe, người đọc đồng cảm với cô gái.

      - Cảm giác về sự mênh mông, bát ngát cũng lan truyền sang người đọc một cách tự nhiên.

      => Cảm giác như chính bản thân cảm nhận và nói lên.

      d. Phân tích hai câu cuối bài ca dao

      - Tập trung ngắm nhìn, quan sát, đặc tả “chẽn lúa đòng đòng” đang phất phơ dưới “ngọn nắng hồng ban mai”.

      - Hình ảnh “chẽn lúa đòng đòng” tượng trưng cho cô gái đến tuổi dậy thì căng đầy sức sống.

      - Cuối cùng khẳng định lại “Bài ca dao quả là bức tranh tuyệt đẹp và giàu ý tưởng”.

      Thích Phản hồi 15:52 09/11