Hỗ trợ tư vấn
Tư vấn - Giải đáp - Hỗ trợ đặt tài liệu
Mua gói Pro để tải file trên Download.vn và trải nghiệm website không quảng cáo
Tìm hiểu thêm »Giải bài tập SGK Địa lí 12 trang 57, 58, 59, 60, 61 sách Kết nối tri thức với cuộc sống giúp các em học sinh lớp 12 xem gợi ý giải các câu hỏi Bài 12: Vấn đề phát triển ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản thuộc Phần 3: Địa lí các ngành kinh tế.
Soạn Địa lí 12 Kết nối tri thức Bài 12 các em sẽ biết cách trả lời toàn bộ các câu hỏi bài học, luyện tập, vận dụng. Đồng thời, qua tài liệu này giúp quý thầy cô tham khảo để soạn giáo án cho học sinh của mình theo chương trình mới. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:
Câu hỏi trang 58: Dựa vào thông tin mục 1, hãy phân tích thế mạnh và hạn chế để phát triển ngành lâm nghiệp ở nước ta.
Trả lời:
- Thế mạnh:
- Hạn chế:
Câu hỏi trang 59: Dựa vào thông tin mục 2, hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố của ngành lâm nghiệp nước ta.
Trả lời:
- Năm 2021, giá trị sản xuất ngành chiếm khoảng 3% cơ cấu giá trị sản xuất khu vực nông – lâm – thủy sản. Tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 6,5%/năm.
- Những tiến bộ khoa học – công nghệ đã được áp dụng vào tất cả các hoạt động của ngành lâm nghiệp như công nghệ sinh hoạt và giống cây rừng, công nghệ chế biến lâm sản, trồng rừng, công nghệ điều tra, giám sát và quản lí cơ sở dữ liệu về tài nguyên rừng,…
+ Khai thác, chế biến lâm sản: sản lượng khai thác gỗ rừng trồng tăng, khai thác rừng tự nhiên được quản lí chặt chẽ theo hướng bền vững. Năm 2021, sản lượng gỗ khai thác đạt 18,8 triệu m3. Các sản phẩm chế biến gỗ quan trọng là gỗ tròn, gỗ xẻ, ván sàn, đồ gỗ, gỗ lạng,… Vùng có sản lượng gỗ khai thác nhiều nhất là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (chiếm 59,1% cả nước), Trung du và miền núi Bắc Bộ (chiếm 26,4% cả nước). Các lâm sản măng, mộc nhĩ, dược liệu cũng được khai thác. Công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản, dịch vụ thương mại ngày càng gắn kết chặt chẽ với các vùng nguyên liệu.
+ Trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng: trồng rừng được quan tâm đẩy mạnh, diện tích rừng trồng mới tập trung ngày càng tăng. Trung bình mỗi năm trồng mới khoảng 200 nghìn ha rừng tập trung. Năm 2021, có gần 4600 nghìn ha rừng trồng tập trung, chủ yếu là rừng làm nguyên liệu giấy, rừng gỗ trụ mỏ, rừng thông nhựa,… Công tác khoanh nuôi và bảo vệ rừng góp phần bảo vệ, phát triển và sử dụng hiệu quả, bền vững diện tích rừng hiện có, bước đầu đáp ứng các yêu cầu về giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Câu hỏi trang 59: Dựa vào thông tin mục 3, hãy trình bày vấn đề quản lí và bảo vệ tài nguyên rừng ở nước ta.
Trả lời:
- Xây dựng và thực hiện chính sách quản lí hệ sinh thái rừng, sử dụng tài nguyên thiên nhiên bền vững theo quy định của pháp luật.
- Rà soát, đánh giá, kiểm soát chặt chẽ các quy hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội có tác động tiêu cực đến diện tích, chất lượng rừng, đặc biệt là với rừng tự nhiên, rừng phòng hộ.
- Giám sát chặt chẽ các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, nhất là đối với các dự án phát triển thủy điện, khai thác khoáng sản, xây dựng các khu công nghiệp, dịch vụ du lịch,…
- Đẩy mạnh trồng rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển, ven sông, rừng đầu nguồn; trồng rừng mới, trồng lại rừng sau khai thác; khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh phục hồi, bổ sung rừng, nâng cao giá trị của rừng.
- Nâng cao nhận thức về bảo vệ và phát triển rừng cho người dân vùng rừng; nâng cao năng lực của lực lượng trực tiếp quản lí, bảo vệ rừng thông qua việc tham gia các chương trình tập huấn, đào tạo chuyên môn,… từ các dự án do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ.
- Trao quyền sử dụng đất rừng lâu dài cho chủ sử dụng; tăng cường quản lí rừng dựa vào cộng đồng, ổn định cuộc sống lâu dài với nghề rừng, nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên rừng.
Câu hỏi trang 60: Dựa vào thông tin mục 1, hãy phân tích thế mạnh và hạn chế đối với phát triển ngành thủy sản nước ta.
Lời giải:
- Thế mạnh:
- Hạn chế:
Câu hỏi trang 61: Dựa vào thông tin mục 2, hãy trình bày sự chuyển dịch cơ cấu, tình hình phát triển và phân bố của ngành thủy sản nước ta.
Trả lời:
- Sự chuyển dịch cơ cấu: ngành nuôi trồng thủy sản có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn ngành đánh bắt (3,5% so với 1,8% năm 2021). Tổng sản lượng thủy sản cả khai thác và nuôi trồng đều tăng lên rõ rệt trong giai đoạn 2010 – 2021.
- Tình hình phát triển và phân bố:
+ Khai thác thủy sản: sản lượng năm 2021 đạt hơn 3,9 triệu tấn, chiếm 44,6% tổng sản lượng thủy sản. Đẩy mạnh khai thác xa bờ, chú trọng kiểm soát vùng đánh bắt và truy xuất nguồn gốc đánh bắt. Vùng có sản lượng thủy sản khai thác lớn nhất là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (chiếm 42,7% tổng sản lượng khai thác cả nước), ĐB sông Cửu Long (38,3%). Các tỉnh đứng đầu sản lượng khai thác: Kiên Giang, Cà Mau, Bình Định, Bình Thuận, Bến Tre,…
+ Nuôi trồng thủy sản: phát triển với tốc độ nhanh, sản lượng luôn cao hơn khai thác. Phát triển theo hình thức trang trại công nghệ cao, nuôi hữu cơ,… đa dạng hóa đối tượng nuôi trồng. Sản phẩm thủy sản ngày càng đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc và các tiêu chuẩn quốc tế. Nhiều sản phẩm thủy sản nuôi trồng đã qua chế biến được xuất khẩu đến các thị trường lớn: Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản,… Vùng nuôi trồng lớn nhất là ĐB sông Cửu Long (chiếm 69,8% sản lượng nuôi trồng cả nước), ĐB sông Hồng (17,3%).
Dựa vào bảng 12.2, hãy nhận xét và giải thích sản lượng thủy sản của nước ta giai đoạn 2010 – 2021.

Trả lời:
Nhìn chung, tổng sản lượng thủy sản bao gồm cả khai thác và nuôi trồng của nước ta đều tăng lên rõ rệt trong giai đoạn 2010 – 2021, từ 5,20 triệu tấn năm 2010 lên 8,82 triệu tấn năm 2021, tăng 3,62 triệu tấn. Trong đó ngành nuôi trồng thủy sản có sản lượng tăng nhanh hơn ngành khai thác thủy sản, cụ thể:
- Sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng từ 2,73 triệu tấn năm 2010 lên 4,88 triệu tấn năm 2021, tăng 2,15 triệu tấn. Sự tăng lên này là vì hoạt động nuôi trồng được phát triển theo hình thức trang trại công nghệ cao, nuôi hữu cơ và đa dạng hóa đối tượng nuôi trồng.
- Sản lượng thủy sản khai thác tăng từ 2,47 triệu tấn năm 2010 lên 3,94 triệu tấn năm 2021, tăng 1,47 triệu tấn. Sự tăng lên do đẩy mạnh khai thác xa bờ, cải tiến hiện đại các phương tiện tàu thuyền và ngư cụ đánh bắt.
Sưu tầm thông tin, hình ảnh về hoạt động khoanh nuôi và bảo vệ rừng ở Việt Nam.
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây: