Đề cương ôn thi học kì 1 môn Ngữ văn lớp 9 năm 2025 - 2026 (Sách mới) Ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 9 (Có đáp án + 3 Sách)

Đề cương ôn tập học kì 1 Ngữ văn 9 năm 2025 - 2026 bao gồm giới hạn kiến thức lý thuyết cần nắm kèm theo đề thi minh họa có đáp án giải chi tiết.

Đề cương ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 9 năm 2025 gồm 3 sách Chân trời sáng tạo, Kết nối tri thức, Cánh diều được biên soạn theo cấu trúc mới gồm đề 4 điểm đọc hiểu + 6 điểm tập làm văn. Qua đề cương ôn tập cuối kì 1 Văn 9 giúp các em học sinh dễ dàng xác định nội dung cần nhớ, cần hiểu, tránh học lan man. Qua đề cương, các em học sinh biết cách lập kế hoạch ôn tập theo từng ngày, học tập theo trình tự logic, tự kiểm tra, tự đánh giá mức độ hiểu bài. Khi biết rõ phạm vi ôn tập, học sinh bớt lo lắng và chủ động hơn trong quá trình chuẩn bị kiểm tra. Vậy sau đây là trọn bộ đề cương học kì 1 Ngữ văn 9 các bạn theo dõi tại đây. Ngoài ra các bạn xem thêm đề cương ôn tập học kì 1 Tiếng Anh lớp 9.

Đề cương ôn tập cuối kì 1 Văn 9 Kết nối tri thức năm 2025

TRƯỜNG THCS…………

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC I

NĂM HỌC 2025-2026

MÔN: NGỮ VĂN 9

I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN

1. Thơ và thơ song thất lục bát

* Nhận biết:

- Nhận biết được một số yếu tố về luật của thơ và thơ song thất lục bát như: vần, nhịp, số chữ, số dòng trong một khổ thơ.

- Nhận biết được nét độc đáo về hình thức của bài thơ thể hiện qua bố cục, kết cấu, ngôn ngữ, biện pháp tu từ.

* Thông hiểu:

- Phân tích được mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của văn bản.

- Phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản.

- Phân tích được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của tác giả thể hiện qua văn bản.

- Lí giải được nét độc đáo về hình thức của bài thơ thể hiện qua bố cục, kết cấu, ngôn ngữ, biện pháp tu từ.

* Vận dụng:

- Nêu được những thay đổi trong suy nghĩ, tình cảm, lối sống và cách thưởng thức, đánh giá của cá nhân do văn bản mang lại.

- Vận dụng được một số hiểu biết về lịch sử văn học Việt Nam để đọc hiểu văn bản

- Phân biệt được sự khác nhau giữa thơ song thất lục bát với thơ lục bát.

2. Truyện thơ Nôm

* Nhận biết:

- Nhận biết được một số yếu tố của truyện thơ Nôm như: cốt truyện, nhân vật, lời thoại.

- Nhận biết được sự kết hợp giữa những yếu tố quy phạm của văn học trung đại và yếu tố bình dân trong truyện thơ.

* Thông hiểu:

- Nêu được nội dung bao quát của văn bản.

- Phân tích được mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của truyện thơ.

- Phân tích được một số yếu tố của truyện thơ Nôm như: cốt truyện, nhân vật, lời thoại, nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong truyện thơ.

- Phân tích, lí giải được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của truyện thơ.

* Vận dụng:.

- Rút ra được bài học từ nội dung văn bản. Thể hiện thái độ đồng tình / không đồng tình / đồng tình một phần với những vấn đề đặt ra trong văn bản.

- Nêu được những thay đổi trong suy nghĩ, tình cảm, lối sống và cách thưởng thức nghệ thuật sau khi đọc hiểu văn bản.

- Vận dụng những hiểu biết về lịch sử văn học để đọc hiểu văn bản.

3. Văn bản thông tin

Nhận biết:

- Nhận biết được đặc điểm của văn bản giới thiệu một danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử, bài phỏng vấn.

- Nhận biết được cách trình bày thông tin trong văn bản như: trật tự thời gian, quan hệ nhân quả, các đối tượng phân loại, so sánh và đối chiếu,...

- Nhận biết các phương tiện phi ngôn ngữ (như đồ thị, sơ đồ) dùng để biểu đạt thông tin trong văn bản.

Thông hiểu:

- Phân tích được thông tin cơ bản của văn bản; giải thích được ý nghĩa của nhan đề trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản.

- Phân tích được đặc điểm của văn bản giới thiệu một danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử, bài phỏng vấn; chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.

- Phân tích được tác dụng của cách trình bày thông tin trong văn bản như: trật tự thời gian, quan hệ nhân quả, các đối tượng phân loại, so sánh và đối chiếu,...

- Phân tích được quan hệ giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ (như đồ thị, sơ đồ) dùng để biểu đạt thông tin trong văn bản.

Vận dụng:

- Đánh giá được vai trò của các chi tiết quan trọng trong văn bản.

- Liên hệ, vận dụng được những điều đã đọc từ văn bản để giải quyết một vấn đề trong cuộc sống.

4. Truyện ngắn

Nhận biết:

- Nêu được nội dung bao quát của văn bản; xác định được lời người kể chuyện, lời nhân vật, đối thoại và độc thoại;

Thông hiểu:

- Phân tích các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nhận biết vai trò của người đọc và bối cảnh tiếp nhận đối với việc đọc hiểu văn bản truyện.

- Hiểu và lí giải được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản.

Vận dụng:

- Nhận xét được nội dung phản ánh và cách nhìn cuộc sống, con người của tác giả qua văn bản.

- Nêu được những thay đổi trong suy nghĩ, tình cảm, nhận thức của bản thân sau khi đọc văn bản.

2. THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

- Hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản.

- Hiểu biết ban đầu về chữ viết tiếng Việt (chữ Nôm, chữ Quốc ngữ); phân biệt được nghĩa của một số yếu tố Hán Việt dễ gây nhầm lẫn; tác dụng của điển tích, điển cố.

- Nhận biết tên viết tắt các tổ chức quốc tế quan trọng ( như: UN, UNESCO, UNICEF, WHO, WB, IMF, ASEAN, WTO,...).

- Nhận biết được sự khác nhau giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp trong văn bản.

3. THỰC HÀNH VIẾT

- Viết đoạn văn nghị luận văn học phân tích đoạn trích hoặc bài thơ.

- Viết bài văn nghị luận xã hội.

- Viết bài văn phân tích một tác phẩm truyện.

- Viết bài văn thuyết minh về một danh lam thắng cảnh.

II. ĐỀ THAM KHẢO (Có đáp án)\

I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

[1] Đêm khuya lặng lẽ như tờ,
Nghinh ngang sao mọc mịt mờ sương bay.
Trịnh Hâm khi ấy ra tay,
Vân Tiên bị gã xô ngay xuống vời1.
[…] Vân Tiên mình lụy2 giữa dòng,
Giao long3 dìu đỡ vào trong bãi rày.
Vừa may trời đã sáng ngày,
Ông chài xem thấy vớt ngay lên bờ.
Hối con vầy lửa4 một giờ,
Ông hơ bụng dạ, mụ hơ mặt mày.
Vân Tiên vừa ấm chơn tay,
Ngẩn ngơ hồn phách như say mới rồi.
Ngỡ thân mình phải nước trôi,
Hay đâu còn hãy đặng ngồi dương gian.

[2] Ngư ông khi ấy hỏi han,
Vân Tiên thưa hết mọi đàng gần xa.
Ngư rằng: “Người ở cùng ta,
Hôm mai hẩm hút5 với già cho vui”
Tiên rằng: “Ông lấy chi nuôi,
Thân tôi như thể trái mùi trên cây.
Nay đà trôi nổi đến đây,
Không chi báo đáp mình này trơ trơ”.
Ngư rằng: “Lòng lão chẳng mơ,
Dốc lòng nhơn nghĩa há chờ trả ơn?
Nước trong rửa ruột sạch trơn,
Một câu danh lợi chi sờn lòng đây”.

(theo Nguyễn Đình Chiểu* toàn tập, tập 1, Ca Văn Thỉnh-Nguyễn Sỹ Lâm-Nguyễn Thạch Giang biên khảo và chú giải, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội, 1980)

 

(*) Nguyễn Đình Chiểu, là một nhà thơ lớn của dân tộc. Đoạn trích kể về Vân Tiên và Tiểu đồng bị Trịnh Hâm hãm hại, được giao long và gia đình Ngư ông cứu giúp.

(1) vời: khoảng nước rộng ngoài xa trên mặt sông hay mặt biển.

(2) lụy: chịu lấy hậu quả việc làm của người khác, ở đây ý nói bị hại.

(3) Giao long: con rồng nước hay gây sóng dữ.

(4) vầy lửa: đốt lửa, nhóm lửa.

(5) hẩm hút: chỉ những thức ăn đạm bạc của người nghèo (hẩm: hư hỏng, biến chất, biến màu; hút: chỉ gạo không trắng).

Thực hiện các yêu cầu:

Câu 1. Xác định thể loại của văn bản trên.

Câu 2. Tìm lời dẫn trực tiếp trong những dòng thơ sau:

Ngư rằng: “Người ở cùng ta,
Hôm mai hẩm hút với già cho vui”

Câu 3. Qua những hành động được miêu tả trong bốn dòng thơ đầu, em hãy cho biết Trịnh Hâm là người như thế nào?

Câu 4. Sau khi đọc đoạn trích, em rút ra được bài học gì có ý nghĩa nhất cho bản thân (trình bày khoảng 3-5 dòng)?

II. VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 100 chữ) phân tích nhân vật Ngư ông ở đoạn [2] trong văn bản phần Đọc hiểu.

Câu 2 (4,0 điểm) Viết bài văn (khoảng 300 chữ) trình bày ý kiến về hiện tượng sống ảo của một bộ phận học sinh hiện nay và đề xuất giải pháp khắc phục.

..............

II. ĐỀ TỰ LUYỆN

ĐỀ 1

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

ĂN TẾT VỚI MẸ

Con là cán bộ phương xa đến
Ăn tết hôm nay với mẹ già
Ngồi bên bếp lửa sáng loà
Con nghe mẹ kể gần xa trầm trồ:

- Mẹ thương đoàn lính Cụ Hồ
Hôm nay ăn tết ở vô phương nào
Đồng lương chẳng có là bao
Có không cũng ở đồng bào mà thôi
Mẹ già, chợ búa xa xôi
Con ăn với mẹ lưng xôi mẹ mừng
Tết xưa bánh mật bánh chưng
Mà chưa độc lập cũng không vui gì..."

Mẹ ngồi, mẹ nói, mẹ khoe
Vườn rau mẹ tốt, nương chè mẹ xanh
- "Mình đây cực khổ cũng đành
Tết ni tiết kiệm để dành sang năm
Phòng khi bộ đội về làng
Không chi thì cũng khoai lang nước chè
Anh em cực khổ nhiều bề
Có con có mẹ đi về là vui..."

Lửa vờn nồi nước bừng sôi
Con nghe ngon miệng lưng xôi vợi dần
Mẹ rằng: "Con cố mà ăn
Chỉ con với mẹ để phần cho ai?"
Mẹ ngồi mẹ ngó con nhai
Mẹ nhìn con nuốt mà hai mắt cười
Bỗng nhiên mắt mẹ sáng ngời:

- "Tết ni Cụ[ Cụ: Bác Hồ] đã mấy mươi tuổi rồi?"
Bên bếp lửa ngồi nghe mẹ kể
Con thấy lòng thấm thía tình thương
Ngày mai con bước lên đường
Mẹ ơi! Con mẹ coi thường gian lao

Vĩnh Mai, Đất đen và hoa thắm, NXB Hội Nhà văn, 1982

Thực hiện các yêu cầu

Câu 1 (0.5 điểm). Xác định thể thơ của văn bản trên?

Câu 2 (1 điểm). Ghi lại những từ ngữ khắc họa hình ảnh người mẹ trong khổ thơ đầu tiên. Qua những từ ngữ đó, em có cảm nhận như thế nào về người mẹ ấy?

Câu 3 (0.5 điểm). Từ ngữ địa phương như “ni” “chi” trong văn bản Ăn tết với mẹ có ý nghĩa, tác dụng gì?

Câu 4 (1 điểm). Việc sử dụng phép điệp cấu trúc và phép liệt kê trong hai dòng thơ Mẹ ngồi, mẹ nói, mẹ khoe/ Vườn rau mẹ tốt, nương chè mẹ xanh mang lại hiệu quả nghệ thuật gì?

Câu 5 (1 điểm). Từ hình ảnh người mẹ trong bài thơ, em có suy nghĩ cảm nhận gì về người phụ nữ Việt Nam thời kháng chiến chống Mĩ và hiện nay?

II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)

Câu 1 (2 điểm). Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) phân tích 12 dòng thơ cuối của văn bản “Ăn tết với mẹ” được trích trong phần đọc hiểu.

Câu 2 (4 điểm).

Bên bếp lửa ngồi nghe mẹ kể
Con thấy lòng thấm thía tình thương
Ngày mai con bước lên đường
Mẹ ơi! Con mẹ coi thường gian lao

Người lính trong bài thơ vô cùng thấm thía tình thương của “người mẹ” không phải ruột thịt với anh. Từ đó ta thấy bên cạnh gia đình chúng ta rất cần tình cảm yêu thương của mọi người xung quanh như bạn bè, thầy cô…. Hãy viết bài văn nghị luận (khoảng 400 chữ) để trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.

..............

Tải file tài liệu để xem thêm đề cương ôn tập học kì 1 Ngữ văn 9

Đề cương ôn tập học kì 1 Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo năm 2025

TRƯỜNG THCS…………

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC 1

NĂM HỌC 2025-2026

MÔN: NGỮ VĂN 9

 

I. NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ÔN TẬP

Phần 1: Nội dung kiến thức cần ôn tập

1. Văn bản:

- Nhận biết và phân tích được nét độc đáo về hình thức của bài thơ thể hiện qua bố cục, kết cấu, ngôn ngữ, biện pháp tu từ.

- Nhận biết và phân tích được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của người viết thể hiện qua văn bản.

- Nhận biết và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.

- Nhận biết và phân tích được luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng tiêu biểu trong văn bản.

- Phân tích được mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề.

- Nhận biết và phân tích được đặc điểm của văn bản giới thiệu một danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử, bài phỏng vấn; chỉ ra được mối quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó.

- Nhận biết và phân tích được tác dụng của cách trình bày thông tin trong văn bản như: trật tự thời gian, quan hệ nhân quả, các đối tượng phân loại, so sánh và đối chiếu,...

- Phân tích được thông tin cơ bản của văn bản; giải thích được ý nghĩa của nhan đề trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản.

- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố trong truyện truyền kì: không gian, thời gian, chi tiết, cốt truyện, nhân vật chính, lời người kể chuyện.

- Nhận biết và phân biệt được lời người kể chuyện và lời nhân vật; lời đối thoại và lời độc thoại trong văn bản truyện.

- Nêu được nội dung bao quát của văn bản; bước đầu biết phân tích các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thế của tác phẩm.

- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện thơ Nôm: cốt truyện, nhân vật, lời thoại.

- Nêu được nội dung bao quát của văn bản; bước đầu biết phân tích các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm.

- Nhận biết và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.

a. Văn bản văn học

Nội dung

Kiến thức

1. Khái niệm

Văn bản văn học là công trình nghệ thuật ngôn từ, kết quả hoạt động sáng tác của cá nhân hoặc tập thể nhà văn và là đơn vị độc lập cơ bản của văn học.

2. Hình thức

Văn bản văn học có thể tồn tại dưới dạng truyền miệng hoặc dưới dạng viết (văn tự với quy mô có thể chỉ là một câu, vài dòng (tục ngữ, ca dao...) đến hàng vạn câu, hàng ngàn trang (sử thi, tiểu thuyết...).

3. Cấu trúc

Văn bản văn học là một hệ thống phức tạp gồm hàng loạt yếu tố thuộc các bình diện khác nhau của nội dung và hình thức.

4. Hình thức nghệ thuật

Hình thức nghệ thuật của văn bản văn học là cách tổ chức, kết nối mọi yếu tố (bố cục, kết cấu, ngôn ngữ, biện pháp tu từ, vẫn, nhịp...) nhằm tạo nên tinh chỉnh thể của tác phẩm.

b. Thơ

Nội dung

Kiến thức

1. Kết cấu thơ

Kết cấu của bài thơ là toàn bộ tổ chức chặt chẽ và sinh động các yếu tố về nội dung và hình thức của bài thơ, tạo ra tính toàn vẹn và thể hiện một cách tốt nhất chủ đề, tư tưởng của tác phẩm. Kết cấu của bài thơ được biểu hiện ở mọi phương diện tổ chức của tác phẩm: (1) sự chọn lựa thể thơ (2) sự sắp xếp các phần, các đoạn thơ theo một trình tự nhất định (bố cục); (3) sự triển khai mạch cảm xúc; (4) sự phối hợp của vẫn, nhịp, hình ảnh thơ, các biện pháp tu từ ...

2. Ngôn ngữ thơ

Ngôn ngữ thơ có đặc điểm là hàm súc, ngắn gọn, giàu hình ảnh, gọi nhiều hơn tả, giàu nhạc điệu, được tổ chức thành một cấu trúc đặc biệt: có vần, nhịp, thanh điệu, đối ... Thế giới nội tâm của nhà thơ không chỉ được thể hiện bằng ý nghĩa của từ ngữ mà còn được thể hiện qua âm thanh, nhịp điệu của từ ngữ, những yếu tố ấy góp phần làm tăng thêm hàm nghĩa cho bài thơ. Những đặc điểm trên khiến cho bài thơ dễ dàng tác động trực tiếp đến cảm xúc của người đọc và khắc sâu trong tâm trí họ.

c. Truyện truyền kì

Nội dung

Kiến thức

1. Khái niệm

Truyện truyền kì là một thể loại văn xuôi tự sự thời trung đại, phản ánh hiện thực qua những yếu tố kì lạ, hoang đường. Ớ Việt Nam, truyện truyền kì được viết bằng chữ Hán, phát triển mạnh ở thế kỉ XVI - XVII, tiêu biểu là Thánh Tông đi thảo, tương truyền của Lê Thánh Tông, Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ.

2. Không gian, thời gian truyền kì

Không gian

Trong truyện truyền kì, thế giới con người và thế giới thánh thần, ma, quỷ có sự tương giao. Điều này làm nên đặc điểm riêng cho không gian truyện truyền kì - không gian giàu yếu tố kì ảo.

Thời gian

Có sự khác biệt về thời gian ở cõi trần với cõi âm ti, thuỷ phủ hoặc nơi thượng giới (biểu hiện qua nhịp độ nhanh chậm của thời gian); con người có thể sống nhiều đời, nhiều cuộc đời hoặc sống nhờ các phép thuật kì ảo.

3. Nhân vật

Nhân vật có thể là con người hay thần linh, ma, quỷ... Nếu nhân vật là con người, họ thường có nét đặc biệt nào đó; nếu nhân vật là thần linh, ma, quỷ, họ thường mang hình ảnh, tính cách của con người.

4. Cốt truyện

Truyện truyền kì thường sử dụng yếu tố kì ảo tạo nên những biến đổi bất ngờ và hợp lí hóá những điều ngẫu nhiên, bất bình thường trong cốt truyện.

5. Lời người kể chuyện

Lời của người kể chuyện trong truyện truyền kì là lời kể của một người biết hết mọi chuyện ở trần gian, địa phủ, thượng giới; mọi hành động, suy nghĩ của nhân vật. Lời của người kể chuyện thường chiếm tỉ lệ cao trong văn bản.

d. Truyện thơ Nôm

Nội dung

Kiến thức

1. Khái niệm

- Truyện thơ Nôm là truyện thơ được viết bằng chữ Nôm thường dùng thể thơ lục bát để kể chuyện. Đặc điểm nổi bật của truyện thơ Nôm là sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình. Thể loại này phát triển mạnh và có nhiều thành tựu vào thế kỉ XVIII – XIX, hiện nay, còn lại khoảng trên 100 tác phẩm với những truyện tiêu biểu như: Truyện Hoa tiên (Nguyễn Huy Tự), Sơ kính tân trang (Câu chuyện mới về gương, lược – Phạm Thái), Truyện Kiều (Nguyễn Du), Bích Câu kì ngộ (Cuộc gặp gỡ kì lạ ở Bích Câu – Vũ Quốc Trân), Tống Trân – Cúc Hoa (khuyết danh), Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu),…

- Truyện thơ Nôm là thể loại có khả năng phản ánh sâu rộng hiện thực xã hội thông qua các câu chuyện kể về biến cố trong cuộc đời các nhân vật và cuộc đấu tranh để bảo vệ nhân phẩm, tình yêu của họ.

2. Cốt truyện

- Cốt truyện đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng tác phẩm.

- Mô hình cốt truyện của truyện thơ Nôm gồm ba chặng: Gặp gỡ - Lưu lạc (hoặc thử thách) – Đoàn tụ.

3. Nhân vật

- Thường được chia thành hai tuyến đối lập nhau gồm các nhân vật chính diện (đại diện cho cái thiện, chính nghĩa) và các nhân vật phản diện (đại diện cho cái ác, phi nghĩa).

- Nhân vật chính diện và phản diện thường được xây dựng đối lập về phẩm chất theo từng cặp như: Từ Hải – Hồ Tôn Hiến (Truyện Kiều), Lục Văn Tiên – Trịnh Hâm (Truyện Lục Vân Tiên),… hoặc theo nhóm Thuý Kiều, Kim Trọng – Tú Bà, Mã giám Sinh; ông Tiều, ông Ngư – thái sư, thầy bói,…

- Nhân vật chính của truyện đóng vai trò kết nối các nhân vật ở hai tuyến chính diện và phản diện thông qua các ự kiện diễn ra trong cuộc đời mình.

...........

B, ĐỀ MINH HỌA

ĐỀ SỐ 1

Phần Đọc hiểu:

Đọc văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

TRUYỆN ĐỔNG THIÊN VƯƠNG

Hùng Vương cậy nước mình giàu mạnh, mà chểnh mảng việc triều cận Bắc phương. Vua nhà Ân mượn cớ tuần thú sang xâm lược. Hùng Vương nghe tin, triệu tập quân thần hỏi kế công thủ. Có người phương sĩ tâu rằng: “Sao không cầu Long Vương đưa quân âm lên giúp!" Vua nghe lời, bèn lập đàn, bày vàng bạc lựa là lên trên, ăn chay, thắp hương, cầu đảo ba ngày.

Trời nổi mưa to gió lớn, bỗng thấy một cụ già cao hơn chín thước, mặt vàng bụng lớn, mày râu bạc trắng, ngồi ở ngã ba đường mà cười nói ca múa. Những người trông thấy biết là kẻ phi thường, mới vào tâu vua. Vua thân hành ra vái chào, rước vào trong đàn. Cụ già không ăn uống cũng không nói năng. Vua nhân hỏi: “Nghe tin quân Bắc sang xâm lược, ta thua được thế nào, ngài có kiến văn xin bảo giúp”. Cụ già ngồi im một lúc rồi bảo vua rằng: “Ba năm nữa giặc Bắc sẽ sang, phải nghiêm chỉnh khí giới, tinh luyện sĩ binh mà giữ nước, lại phải đi tìm bậc kỳ tài trong thiên hạ, kẻ nào phá được giặc thì phân phong tước ấp, truyền hưởng lâu dài. Nếu được người giỏi, có thể dẹp được giặc vậy".

Dứt lời, bay lên không mà đi, mới biết đó là Long Quân. Ba năm sau, người biên giới cấp báo có giặc Ân tới. Vua làm theo lời cụ già dặn, sai sứ đi khắp các nơi cầu hiền tài. Tới làng Phù Đổng, huyện Tiên Du, Bắc Ninh, có một phú ông tuổi hơn sáu mươi, sinh được một người con trai vào giữa ngày mồng 7 tháng giêng, ba tuổi còn không biết nói, nằm ngửa không ngồi dậy được. Người mẹ nghe tin sứ giả tới mới nói giỡn rằng: “Sinh được thằng con trai này chỉ biết ăn, không biết đánh giặc để lấy thưởng của triều đình, báo đáp công bú mớm. Người con nghe thấy mẹ nói, đột nhiên bảo: “Mẹ gọi sứ giả tới đây”. Người mẹ rất lấy làm kinh kể lại với hàng xóm. Hàng xóm cả mừng, tức tốc gọi sứ giả tới. Sứ giả hỏi: “Mày là đứa trẻ mới biết nói, mời ta đến làm gì?".

Đứa trẻ nhỏm dậy bảo sứ giả rằng: “Mau về tâu với vua rèn một ngựa sắt cao mười tám thước, một thanh kiếm sắt dài bảy thước, một roi sắt và một nón sắt. Ta cưỡi ngựa đội nón ra đánh, giặc tất phải kinh bại, vua phải lo gì nữa?”. Sứ giả mừng rỡ vội về tâu vua. Vua vừa kinh vừa mừng nói rằng: “Ta không lo nữa".

Quân thần tâu: “Một người thì làm sao mà đánh bại được giặc?”. Vua nổi giận nói: “Lời nói của Long Quân ngày trước không phải là ngoa, các quan chớ nghi ngờ gì nữa! Mau đi tìm năm mươi cân sắt luyện thành ngựa, kiếm, roi và nón". Sứ giả tới gặp, người mẹ sợ hãi cho rằng tai họa đã đến, bèn bảo người con. Con cả cười bảo rằng: “Mẹ hãy đưa nhiều cơm rượu cho tôi ăn, việc đánh giặc mẹ chớ có lo".

Người con lớn lên rất nhanh, ăn uống tốn rất nhiều, người mẹ cung đốn không đủ. Hàng xóm sửa soạn trâu rượu bánh quả rất nhiều mà người con ăn vẫn không no bụng. Vải lụa gấm vóc rất nhiều mà mặc vẫn không kín thân, phải đi lấy hoa lau buộc thêm vào cho kín người. Kíp đến lúc quân nhà Ân tới chân núi Trâu Sơn ở Vũ Ninh, người con duỗi chân đứng dậy cao hơn mười thước (có chỗ nói là trượng) ngửa mũi hắt hơi hơn mười tiếng, rút kiếm thét lớn: “Ta là thiên tướng đây!” rồi đội nón cưỡi ngựa. Ngựa chồm lên, hí dài một tiếng mà phi như bay, nháy mắt đã tới trước nhà vua, võ kiếm đi trước, quan quân đều theo sau, tiến sát đồn giặc. Tướng Nhà Ân bị giết ở núi Trâu, quân lính còn lại đều bái lạy, xưng gọi “Tướng nhà trời” rồi cùng hàng phục. Đi đến đất Sóc Sơn huyện Kim Hoa, thiên tướng cởi áo cưỡi ngựa mà lên trời, hôm đó là ngày mồng 9 tháng 4, còn để vết tích ở hòn đá trên núi. Hùng Vương nhớ công ơn đó mới tôn là Phù Đổng Thiên Vương, lập miếu thờ ở nhà cũ trong làng, lại ban cho một ngàn mẫu ruộng, sớm hôm hương lửa. nhà Ân đời đời, 644 năm không dám ra quân. Sau Lý Thái Tổ phong làm Xung Thiên Thần Vương, lập miếu ở làng Phù Đổng cạnh chùa Kiến Sơ, lại tạc tượng ở núi Vệ Linh, xuân thu hai mùa tế lễ. Tới đời vua Thuần Đế nhà Lê, ở xã Phù Lỗ có người con gái tên là Ngô Chi Lan chăm đọc rành văn chương, thơ ca điêu luyện, nhân đi dạo chơi tới núi này có để bài rằng: Vệ Linh cây cỏ lẫn mây ngàn. Vạn tía muôn hồng rỡ thế gian. Ngựa sắt rồi tên vẫn đó. Anh hùng sống mãi với giang san.

(Trần Thế Pháp, Lĩnh Nam chích quái, NXB Trẻ 2011)

Câu 1. Xác định ngôi kể của truyện

Câu 2. Xác định đề tài và chủ đề của văn bản Truyện Đổng Thiên Vương.

Câu 3. Xác định 2 đặc điểm nổi bật của truyện truyền kỳ thể hiện trong văn bản Truyện Đổng Thiên Vương.

Câu 4. Chỉ ra và phân tích ý nghĩa của 01 yếu tố kỳ ảo mà em cho là đặc sắc nhất của Truyện Đổng Thiên Vương.

Câu 5. Đánh giá ngắn gọn tư tưởng, ý nghĩa, giá trị giáo dục của tác phẩm.

II. Phần Viết

Câu 1. Viết đoạn văn phân tích những nét độc đáo trong trong cấu trúc của đoạn trích dưới đây:

Vườn Lý Bạch chưa vui đào mận

Nhà Tử Văn nổi trận phong ba

Thương ôi hảo sự tiêu ma

40. Tấm lòng băng tuyết phút hoà trần ai

Mảnh bạch ngọc thiêu người khách tử

Lưỡi đoản đao cắt chữ phù sinh

Nhân gian ai kẻ thương tình

Trăm năm công luận phẩm bình về sau

45. Nỗi gia thất mặc dầu tạo hoá

Đàn nhi tôn gửi cả nhân gian

Ơn sâu dám quản thân tàn

Còn mong gò cáo hồn oan lại về

Bình dẫu phá còn lề cốt cách

50. Gương dù tan vẫn sạch trần ai

Thương thay một khóm hàn mai

Hai cành ấm lạnh ra hai tấm lòng

Giấc vinh nhục, sinh không một thoảng

Bia thị phi, để tạc còn dài

55. Thế gian kẻ khóc người cười

Muôn đời để sạch, muôn đời để dơ

Cuộc phù thế thờ ơ mịnh bạc

Chốn dạ đài chếch mác tấm son

Quyết minh há tưởng đến con

60. Tưởng khuôn phúc thiện ngẫm còn về sau

Phó ngạch tích mặc dầu sinh tử

Chắc Lý đình dạy chữ hiếu trung

Cho nên lòng cũng đành lòng

Dẫu khi biến cố còn trong cương thường

65. Mối tâm sự để gương non nước

Mảnh huyết tình giãi trước thần minh

Cầu kia ai gọi “Tận tình”

Chiếc bia “Truỵ lệ” rành rành bên sông

Đạo con lấy hiếu trung làm trọng

 

Trích “Tự tình khúc”- Cao Bá Nhạ.

...........

Tải file tài liệu để xem thêm Đề cương ôn tập Ngữ văn 9 Chân trời sáng tạo

Đề cương ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 9 Cánh diều

TRƯỜNG THCS…………

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC 1

NĂM HỌC 2025-2026

MÔN: NGỮ VĂN 9

I. NỘI DUNG KIẾN THỨC CẦN ÔN TẬP

Phần 1: Nội dung kiến thức cần ôn tập

1. Văn bản:

- Xác định và phân tích được một số đặc điểm của thể thơ song thất lục bát như: số dòng, số chữ, vần và nhịp trong một số khổ thơ; sự khác biệt so với thơ lục bát. Biết vận dụng kiến thức lịch sử văn học để đọc hiểu văn bản.

- Xác định và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản truyện thơ Nôm muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật như: cốt truyện, nhân vật, lời thoại. Phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề.

- Nhận biết và phân tích được ý nghĩa của nhan đề, thông tin cơ bản, đặc điểm văn bản và mối quan hệ giữa đặc điểm với mục đích của văn bản giới thiệu một danh lam thắng cảnh; đánh giá được vai trò của các chi tiết quan trọng trong văn bản; mối quan hệ giữa phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ.

- Nêu được nội dung bao quát của văn bản; xác định được lời người kể chuyện, lời nhân vật, đối thoại và độc thoại; bước đầu biết phân tích các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nhận biết được vai trò của người đọc và bối cảnh tiếp nhận đối với việc đọc hiểu văn bản truyện.

- Nhận biết và phân tích được luận đề, luận điểm, lí lẽ, bằng chứng tiêu biểu; vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề. Nhận xét, đánh giá được tính đúng, sai của vấn đề đặt ra trong văn bản. Liên hệ được ý tưởng, thông điệp trong văn bản với bối cảnh lịch sử, văn hóa, xã hội.

Một số yếu tố thi luật của thể thơ song thất lục bát

Nội dung

Kiến thức

1. Khái niệm

Song thất lục bát là thể thơ kết hợp giữa thơ thất ngôn và thơ lục bát; mỗi khổ gồm bốn dòng thơ: một cặp thất ngôn và một cặp lục bát, tạo thành một kết cấu trọn vẹn về ý cũng như về âm thanh, nhạc điệu.

2. Gieo vần

Mỗi khổ thơ có một vần trắc và ba vần bằng; câu sáu chỉ có vần chân, ba câu kia vừa có vần chân vừa có vần lưng.

3. Ngắt nhịp

Các câu bảy có thể ngắt nhịp 3/4 hoặc 3/2/2, hai câu sáu – tám ngắt theo thể lục bát.

4. Nội dung

Thể song thất lục bát thiên về việc diễn tả đời sống nội tâm nhân vật với cảm hứng trữ tình bi thương, có khả năng biểu lộ một cách tinh tế những dòng suy cảm dồn nén với tâm trạng nhớ tiếc và mong đợi. Đây là thể thơ kết hợp được nhiều phẩm chất thẩm mĩ của tiếng Việt, dồi dào nhạc điệu, trong đó nổi bật ở âm điệu buồn thương triền miên, phù hợp để ngâm ngợi.

5. Ảnh hưởng

Cùng với thể lục bát, song thất lục bát đều là những thể thơ dân tộc xuất phát từ văn học dân gian và được phát triển đến đỉnh cao nghệ thuật trong văn học viết.

Truyện thơ Nôm

Nội dung

Kiến thức

1. Khái niệm

- Truyện thơ Nôm là truyện thơ được viết bằng chữ Nôm thường dùng thể thơ lục bát để kể chuyện. Đặc điểm nổi bật của truyện thơ Nôm là sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình. Thể loại này phát triển mạnh và có nhiều thành tựu vào thế kỉ XVIII – XIX, hiện nay, còn lại khoảng trên 100 tác phẩm với những truyện tiêu biểu như: Truyện Hoa tiên (Nguyễn Huy Tự), Sơ kính tân trang (Câu chuyện mới về gương, lược – Phạm Thái), Truyện Kiều (Nguyễn Du), Bích Câu kì ngộ (Cuộc gặp gỡ kì lạ ở Bích Câu – Vũ Quốc Trân), Tống Trân – Cúc Hoa (khuyết danh), Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu),…

- Truyện thơ Nôm là thể loại có khả năng phản ánh sâu rộng hiện thực xã hội thông qua các câu chuyện kể về biến cố trong cuộc đời các nhân vật và cuộc đấu tranh để bảo vệ nhân phẩm, tình yêu của họ.

2. Cốt truyện

- Cốt truyện đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng tác phẩm.

- Mô hình cốt truyện của truyện thơ Nôm gồm ba chặng: Gặp gỡ - Lưu lạc (hoặc thử thách) – Đoàn tụ.

3. Nhân vật

- Thường được chia thành hai tuyến đối lập nhau gồm các nhân vật chính diện (đại diện cho cái thiện, chính nghĩa) và các nhân vật phản diện (đại diện cho cái ác, phi nghĩa).

- Nhân vật chính diện và phản diện thường được xây dựng đối lập về phẩm chất theo từng cặp như: Từ Hải – Hồ Tôn Hiến (Truyện Kiều), Lục Văn Tiên – Trịnh Hâm (Truyện Lục Vân Tiên),… hoặc theo nhóm Thuý Kiều, Kim Trọng – Tú Bà, Mã giám Sinh; ông Tiều, ông Ngư – thái sư, thầy bói,…

- Nhân vật chính của truyện đóng vai trò kết nối các nhân vật ở hai tuyến chính diện và phản diện thông qua các ự kiện diễn ra trong cuộc đời mình.

Văn bản thông tin thuyết minh về một danh lam thắng cảnh

Nội dung

Kiến thức

1. Khái niệm

Văn bản giới thiệu danh lam thắng cảnh là loại văn bản thông tin tập trung nêu lên vẻ đẹp và giá trị của một cảnh đẹp thiên nhiên nổi tiếng. Thông tin trong loại văn bản này thường được trình bày theo trật tự không gian, thời gian, quan hệ nguyên nhân – kết quả, phân loại các đối tượng hoặc so sánh và đối chiếu…

2. Nhan đề

Phần lớn nhan đề của loại văn bản thông tin này thường nêu tên các địa danh như: Vườn quốc gia Tràm Chim – Tam Nông, Cao nguyên đá Đồng Văn… Cũng có nhiều nhan đề văn bản nêu giá trị nổi bật của danh lam thắng cảnh được giới thiệu, chẳng hạn: Vịnh Hoạ Long: một kì quan thiên nhiên độc đáo và tuyệt mĩ hoặc Khám phá kì quan thế giới: thác I-goa-du…

II. ĐỀ THI MINH HỌA CÓ ĐÁP ÁN

ĐỀ SỐ 1

I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Đọc văn bản:

Cha tôi thế hệ 5X, chớm già. Sinh năm Canh Dần, theo tuổi bà mụ, tính đến nay cha vừa tròn năm mươi chín tuổi. Hơn nửa thế kỷ có mặt trên đời thì bốn mươi năm cha mặc áo nhà binh, cầm súng và xa nhà. Cha tôi lấy vợ muộn và lại muộn đường con cái bởi đi chinh chiến hết miền Nam rồi sang Campuchia đến năm 1989 mới về nước, sau ở lì Tây Nguyên thỉnh thoảng mới về nhà…..

[…]A

Cha trở về, cha mang theo nguyên hình vị đại tá tại ngũ. Sáng mới năm giờ, cha đã gọi tôi dậy lên sân thượng tập thể dục. Cha hô một hai, một hai, con cũng hô một hai… một hai… đến mức sáng bảnh bà hàng phố ngó đầu sang bảo: “Nhà mày đang huấn luyện tân binh à?”. Mẹ tôi không giận cứ cười ngặt nghẽo.

Cha tôi đọc báo nghe đài, xem ti vi. Ông càng lo cho tôi, đứa con trai độc nhất. Nó mà dây vào nghiện hút thì không những đời nó tàn mà cả nhà khổ, ông sẽ mất con. Lúc nào, cha tôi cũng cảm thấy bất ổn. Đi ra đường thì sợ tai nạn giao thông, về nhà thì chỉ sợ con hư hỏng, sợ vợ làm ăn đổ bể… Suốt cả đời, cha tôi quen rèn luyện người khác, quen chăm lo người khác nên nó ngấm vào máu, thành thuộc tính cố hữu rồi.

Tối, cha bắt cả nhà đi ngủ sớm. Riêng điểm này thì tôi khó chịu lắm, cứ mặt nặng mày nhẹ với cha. Bấy lâu nay quen sống tự do, tôi học hành ấm ớ rồi lướt web, chơi game, hoặc chat với mấy đứa “chíp con” cùng lớp đến một, hai giờ sáng. Một tuần, mẹ tôi sáu ngày đến vũ trường nhảy nhót, hoặc đi uống cà phê đến khuya mới về. Chị Mai mải xem phim Hàn Quốc liên miên. Cái thứ phim toàn khóc lóc, thất tình, ung thư, hoặc bệnh máu trắng rồi ân hận, sám hối… có gì đáng đồng tiền bát gạo mà lấy mất thời gian của chị tôi đến thế? Cha về. Cha thiết quân luật. Đừng hòng ai thức khuya quá mười một giờ đêm. Cha bảo: “Cứ như đơn vị bố thì chín giờ rưỡi là kèn báo ngủ đã tèn teng… tèn teng… Anh nào có muốn đọc nốt bài báo cũng không được vì trực ban… tắt điện”. Chị Mai tôi than thở: “Cứ thế này thì tao đến phải lấy chồng mất thôi, chạy trốn vào nhà bà mẹ chồng có khi còn tự do hơn”.

Tuy có ca thán về cha, nhưng chị Mai thương cha vô cùng. Cái dạo chị mới năm sáu tuổi, cha về phép. Một cái khung xe đạp, một con búp bê tóc vàng, vài mảnh vải cho vợ con; vậy mà cả nhà vẫn đầm ấm, hạnh phúc, vui vẻ. Cha rất quý con gái. Ngày ấy, gia đình tôi chưa chuyển lên Hà Nội ở. Chiều chiều, cha tôi dẫn con gái đi dọc triền đê nhìn đồng quê sông nước. Hình ảnh cha vận sắc phục nhà binh, đeo quân hàm đỏ chói, bàn tay to dầy thô dắt đứa con gái nhỏ bé lích chích đi tha thẩn, nhàn hạ, thanh bình trên triền đê đầy hoa cỏ may cứ đi theo chị tôi suốt tuổi thơ đến bây giờ. Nhưng, ám ảnh, sợ hãi nhất là khi cha khoác ba lô trả phép. Ngày ấy, bên chiến trường Campuchia đánh bọn Pôn Pốt vẫn đang ác liệt. Cha phải đi, bên ấy có nhiều việc đang chờ. Con gái và cha vừa ấm hơi, quen nhau thì cha đã ra đi. Cha không muốn mẹ đưa ra tận ga tàu, cha sợ những giọt nước mắt sụt sùi. Mẹ và chị tôi tiễn chân cha ra đầu làng. Cha âu yếm nhìn vợ, rồi ôm hôn con gái, cha bảo mẹ tôi: “Em và con về đi”. Cha thả con gái xuống và quay lưng rảo bước, những bước chân dài đạp trên đá mạt rào rạo, vội vã, thỉnh thoảng quay lại vẫy vẫy tay. Bỗng chị tôi khóc thét lên và cùn cụt chạy theo cha. Cha tôi quay lại ôm choàng lấy con gái. Nước mắt chị tôi nhoen nhoét vào gương mặt dãi dầu từng trải của cha. Mẹ tôi bảo: “Hay anh ở lại, mai hãy đi”. Cha tôi bảo: “Em đừng buồn. Anh mà ở lại thì anh không đi được nữa. Thôi nào con, cho bố đi nào”. Cha chuyền tay trao con gái cho vợ rồi quay gót. Lần này, bước chân ông quả quyết, thật nhanh, không ngoái đầu nhìn lại. Mẹ và chị tôi thầm thũi khóc nhìn bóng cha tôi cứ xa dần, mờ dần.

Hầu như tôi không có kỷ niệm ấu thơ với cha. Cha nhẹ nhàng với con gái bao nhiêu thì nghiêm khắc với con trai bấy nhiêu. Hễ lần nào tôi đi học luyện thi về là cha hỏi han từng li từng tí: “Hôm nay con học môn gì? Con có tiếp thu được không?..”. Tất nhiên, tôi khó chịu ra mặt, trả lời qua loa đôi chút. Lúc cha chưa về, mẹ chẳng bao giờ xét nét tôi như thế.[…]

(Trích Cha Tôi – Sương Nguyệt Minh, theo https://isach.info/story.php)

Câu 1 (0,5 điểm). Đoạn trích trên sử dụng ngôi kể nào?

Câu 2 (0,5 điểm). Trước khi cha về, cuộc sống gia đình nhân vật “tôi” buổi tối diễn ra như thế nào?

Câu 3 (1,0 điểm). Qua chi tiết “Cha tôi bảo: “Em đừng buồn. Anh mà ở lại thì anh không đi được nữa. Thôi nào con, cho bố đi nào”, em hiểu gì thêm về người cha trong câu chuyện? Từ đó, thấy được vẻ đẹp nào của người lính Quân đội Nhân dân Việt Nam?

Câu 4 (1,0 điểm). Theo em, vì sao “Cha nhẹ nhàng với con gái bao nhiêu thì nghiêm khắc với con trai bấy nhiêu.”?

Câu 5 (1,0 điểm). Qua lời kể của nhân vật “tôi” về cách giáo dục của người cha – một người quân nhân, với những đứa con; emcó đồng tình với cách giáo dục đó trong cuộc hành trình phát triển và trưởng thành của mỗi người hay không?

PHẦN VIẾT (6.0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm) Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của Nguyễn Trãi qua đoạn trích sau:

Tự bén hơi xuân tốt lại thêm,
Ðầy buồng lạ, màu thâu đêm.
Tình thư một bức phong còn kín,
Gió nơi đâu, gượng mở xem.

(Cây chuối, Nguyễn Trãi toàn tập, NXB Văn học, 1976)

...............

Xem đầy đủ nội dung đề cương trong file tải về

Chia sẻ bởi: 👨 Tiểu Hy
Liên kết tải về

Chọn file cần tải:

Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
👨
Đóng
Chỉ thành viên Download Pro tải được nội dung này! Download Pro - Tải nhanh, website không quảng cáo! Tìm hiểu thêm
Nhắn tin Zalo