Đề cương ôn thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2024 - 2025 (Sách mới) Ôn tập học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt sách Cánh diều, KNTT
Đề cương học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2024 - 2025 mang tới các câu hỏi ôn tập sách Cánh diều, Kết nối tri thức, giúp thầy cô tham khảo để giao đề cương ôn thi học kì 1 cho học sinh của mình.
Bộ đề cương ôn thi học kì 1 môn Tiếng Việt 4, hệ thống lại những câu hỏi lý thuyết trọng tâm, cùng các dạng bài tập, giúp các em nắm chắc kiến thức môn Tiếng Việt lớp 4, để ôn thi học kì 1 năm 2024 - 2025 hiệu quả. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi bài viết dưới đây của Download.vn:
Đề cương ôn thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 năm 2024 - 2025
1. Đề cương học kì 1 môn Tiếng Việt 4 sách Kết nối tri thức
1.1. Nội dung ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt 4 KNTT
1) Tập đọc: Đọc, TLCH và nêu nội dung các bài tập đọc sau:
- Con chim chiền chiện
- Vẽ màu
- Thanh âm của núi
- Bét- tô – ven và bản xô- nát Ánh Trăng.
- Người tìm đường lên các vì sao
2) Luyện từ và câu:
- Ôn danh từ, động từ, tính từ;
- Ôn về biện pháp nhân hóa trong văn, thơ;
- Ôn tập về dấu gạch ngang
3) Viết:
- Ôn viết đoạn văn tưởng tượng
- Ôn văn tả con vật
1.2. Đề ôn tập học kì 1 môn Tiếng Việt 4 sách Kết nối tri thức
I. Đọc hiểu:
Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi:
Mùa xuân về bản
Tôi gặp mùa xuân trên bản Vua Bà vào một buổi sớm. Trời vẫn còn lạnh lắm và những cây vẫn còn run rẩy. Nhưng đã có một con chim vàng anh bay đến. Vàng anh cất tiếng hót. Ngắn thôi, nhưng réo rắt. Rồi nó vù bay, vội vã chợt đi như chợt đến. Riêng tiếng hót thì ở lại, âm thanh mãi trong lòng. Tôi ngẩn ngơ luyến tiếc con vàng anh mãi. Tiếng hót đó đã đánh thức tôi đang co ro chìm đóng trong rét mướt của mùa đông giật mình chạy lại với mùa xuân.
Có lẽ con vàng anh đã đánh thức cây đào như đánh thức tôi dậy. Mà không phải chỉ cây đào, nó đánh thức cả đại ngàn, cả không gian và mặt đất. Vừa mới hôm trước đại ngàn còn rên rỉ gió bấc, mặt trời còn trắng bệch ẩn sau những tầng mây ngổn ngang như ẩn sau những tấm chăn bông ủ ấm, vậy mà ngày một ngày hai, trời đã trong dần. Những bụi mưa hoa long lanh không rơi xuống đất được mà cứ bay lửng lơ. Những chuỗi cườm nhỏ xíu, lõi bằng mạng nhện, hạt bằng các giọt mưa ngũ sắc ở đâu thả xuống đầy ngọn cỏ, lá cây.
Mùa xuân ở bản Vua Bà thật là vui. Tiếng khèn bè, tiếng tiêu chuốt trong long những ống trúc quý dìu dặt suốt đêm. Bóng đêm mùa xuân thật đen óng ánh ảo huyền, và càng khuya càng ngào ngạt mùi thơm của hương lá, hương cây. Đêm xuân, những con chim hót đến khiếp. Chúng ngây ngất cái gì. Không chịu ngủ, cứ hót thâu đêm suốt sáng. Có những con chim mái, sau mùa xuân người rạc đi chỉ còn cái xác ve, lúc bấy giờ mới chịu lui lủi, lặng lẽ đi kiếm ăn cùng chồng con…
Theo Nguyễn Phan Hách
Khoanh tròn vào câu trả lời đúng:
Câu 1: Hình ảnh nào cho thấy tiếng hót của chim vàng anh báo hiệu mùa xuân đến? (0,5đ)
A. Con chim vàng anh bay đến, cất tiếng hót ngắn thôi nhưng réo rắt.
B. Tiếng hót đó đã đánh thức tôi đang co ro chìm đắm trong rét mướt của mùa đông giật mình chạy lại với mùa xuân.
C. Tiếng hót của chim vàng anh ở lại, âm vang mãi trong lòng làm cho tôi ngẩn ngơ luyến tiếc.
D. Chim vàng anh vù bay, vội vã chợt đi như chợt đến.
Câu 2: Con chim vàng anh đã đánh thức những gì? (0,5đ)
A. Tác giả, cây đào, đại ngàn, không gian, mặt đất.
B. Tác giả, cây đào, đám mây, hạt mưa và mặt đất.
C. Tác giả, đại ngàn, hạt mưa, bầu trời và mặt đất.
D. Tác giả, đại ngàn, hạt mưa, bụi cây và mặt đất.
Câu 3: Những bụi mưa xuân được miêu tả như thế nào? (0,5đ)
A. Những hạt mưa xuân long lanh rơi từng giọt, từng giọt trên cành cây, ngọn cỏ.
B. Những làn mưa bụi rơi lất phất như những tấm mạng nhện giăng.
C. Những bụi mưa xuân long lanh không rơi xuống đất được mà cứ bay lửng lơ.
D. Những giọt mưa xuân đang chìm đắm trong hương thơm của những cành đào.
Câu 4: Mùa xuân ở bản Vua Bà có những âm thanh, mùi hương nào? (0,5)
A. Tiếng khèn bè, tiếng tiêu, tiếng chim vỗ cánh, hương hoa lan tỏa.
B. Tiếng chim vỗ cánh, tiếng chim hót, hương cây, hoa lan tỏa.
C. Tiếng tiêu, tiếng chim hót, tiếng hát, tiếng khèn bè.
D. Tiếng khèn bè, tiếng tiêu, tiếng chim hót, mùi hương của cây, lá
Câu 5: Theo em, nội dung của bài học trên là gì? (1đ)
……………………………………………………………………………………………………………
Câu 6: Em hãy gạch chân dưới danh từ chung trong đoạn văn sau: (1đ)
Về đêm, trăng khi thì như chiếc thuyền vàng trôi trong mây trên bầu trời ngoài cửa sổ, lúc thì như chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân.
(Trích “ Bầu trời ngoài cửa sổ” – Nguyễn Quỳnh)
Câu 7: Hãy viết một câu có sử dụng hình ảnh nhân hóa trong hai trường hợp sau: (1,5đ)
a. Câu nêu đặc điểm của chim công:
…………………………………………………………………………………………………………...
b. Câu nêu hoạt động của chim công:
……………………………………………………………………………………………………………
Câu 8: Tìm và sắp xếp các tính từ trong đoạn văn vào nhóm phù hợp: (1,5)
Hoa khế mặc áo phơn phớn tím, hoa bưởi khoe chiếc áo trắng muốt với hương thơm nồng nàn, hoa mướp mặc áo vàng óng, hoa hồng mặc áo đỏ tươi, …Tất thẩy đều sửa soạn sẵn thứ mật ngọt dịu để đón khách.
(Trích “Ngọt ngào tình bạn” – Truyện tư duy hình ảnh cho bé)
- Chỉ mùi vị: ………………………………………………………………………………
- Chỉ mùi hương: ………………………………………………………………………………
- Chỉ màu sắc: ………………………………………………………………………......................
II. Tập làm văn:
Em hãy tả một con vật mà em yêu thích nhất
Đáp án
Khoanh tròn vào đáp án đúng, đúng mỗi câu 0,5đ
Câu 1: B
Câu 2: A
Câu 3: C
Câu 4: D
Câu 5: viết đúng nội dung bài học 1đ
Ca ngợi cảnh đẹp kì diệu, nên thơ, sinh động của mùa xuân ở bản Vua Bà.
Câu 6: gạch đúng danh từ đủ các danh từ 1đ
Đêm, trăng, chiếc thuyền, mây, bầu trời, cửa sổ, chiếc đèn lồng, ánh sáng, sân
Sai hai từ trừ 0,25đ
Câu 7: viết được câu có sử dụng hình ảnh nhân hóa mỗi câu 0,75đ
a. Ví dụ: Chú chim công được khoác lên mình bộ lông rất đẹp
b. Ví dụ: Những chú chim công đang khiêu vũ rất điêu luyện
Câu 8: đúng mỗi nhóm 0,5đ
Chỉ mùi vị: ngọt
Chỉ mùi hương: thơm nồng nàn.
Chỉ màu sắc: tím, trắng muốt, vàng óng, đỏ tươi.
2. Đề cương học kì 1 môn Tiếng Việt 4 sách Cánh diều
I - ĐỌC THÀNH TIẾNG
1. Bài Theo đuổi ước mơ (SGK trang 79)
Câu hỏi:Ca – tơ – rin kiên trì thực hiện ước mơ của mình như thế nào?
2. Bài: Người cô của bé Hương (SGK trang 86)
Câu hỏi: Sau lần trò chuyện với các bạn, Hương đã làm gì?
3. Bài: Mảnh sân chung (SGK trang 92)
Câu hỏi: Qua đoạn 1, em hiểu vì sao cái sân chung như được chia thành hai nửa?
4. Bài: Nhà bác học của đồng ruộng (SGK trang 104)
Câu hỏi: Ông Của đã làm gì để bảo vệ giống lúa quý?
5. Bài: Ba nàng công chúa (SGK trang 108)
Câu hỏi: Ba nàng công chúa đã trổ tài thế nào để dẹp yên quân giặc?
6. Bài: Đón Thần Mặt Trời (SGK trang 116)
Câu hỏi: Cậu bé bày cách gì để chữa bệnh cho phú ông và gia đình?
7. Bài: Chọn đường (SGK trang 123)
Câu hỏi: Vì sao Bá Tĩnh quyết định chọn con đường làm thuốc?
8. Bài: Ông Yết Kiêu (SGK trang 101)
Câu hỏi: Tìm những chi tiết trong đoạn 1 cho thấy Yết Kiêu có tài bơi lặn phi thường.
II – TẬP LÀM VĂN
Câu 1: Em hãy viết bài văn tả cây bóng mát hoặc cây ăn quả mà em yêu thích.
Câu 2: Em hãy viết bài văn tả một cây hoa mà em yêu thích.
Câu 3: Em hãy viết bài văn tả một cây ở sân trường em.
Câu 4: Em hãy viết một đoạn văn về một câu chuyện mà em yêu thích và cho biết vì sao em thích câu chuyện đó.
Câu 5: Em hãy viết đoạn văn về một câu chuyện em đã được đọc ở sách báo.
Câu 6: Em hãy viết đoạn văn tưởng tượng em là một nhân vật trong câu chuyện em thích.
III – ĐỌC HIỂU
BÀI 1: Đọc thầm bài Chọn đường (sgk trang 123) và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Nguyễn Bá Tĩnh đã làm gì để theo đuổi nghề y?
A. Quên ăn quên ngủ, nghiền ngẫm sách thuốc.
B. Đi trồng thuốc rồi bán lại cho quan lại.
C. Đọc nhiều sách liên quan tới các loại bệnh.
D. Mời thầy thuốc nổi tiếng nhất vùng về dạy.
Câu 2: Ông đã miệt mài viết được hai bộ sách gì?
A. Các loại thuốc để chữa bệnh đậu mùa.
B. Chỉ dẫn các phương pháp để phòng và chữa bệnh bằng thuốc Nam cùng các phép ngoại khoa đơn giản.
C. Cách phòng chống dịch bệnh.
D. Các cách phòng chống và điều trị bệnh ngoài da hiệu quả.
Câu 3: Vì sao Bá Tĩnh đã theo nghề thuốc mà vẫn tham gia kì thi tiến sĩ?
A. Vì ông cảm thấy nếu đỗ đạt cao, có uy tín thì con đường làm thuốc sẽ dễ dàng hơn.
B. Vì ông muốn làm quen với nhiều thầy thuốc nổi tiếng khác.
C. Vì ông muốn gặp được nhiều người giỏi hơn để học tập thêm.
D. Vì ông muốn nâng cao địa vị và danh tiếng của mình.
Câu 4: Nội dung của bài đọc là gì?
(Ca ngợi những con người yêu nước, thương dân như danh y Tuệ Tĩnh.)
Câu 5: Theo em vì sao Nguyễn Bá Tĩnh được gọi à ông tổ của ngành Dược Việt Nam?
(Vì cả cuộc đời ông dốc sức vào việc nghiên cứu thuốc và phương pháp trị bệnh. Những cuốn sách quý của ông chính là tiền đề cho các thế hệ sau tìm tòi, học hỏi và phát triển thêm.)
BÀI 2: Đọc thầm bài Theo đuổi ước mơ (SGK trang 79) và trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1: Thuở nhỏ, Ca-tơ-rin mơ ước điều gì?
A. Bay vào không gian.
B. Thám hiểm vũ trụ.
C. Tính được cách lên Mặt Trăng.
D. Du hành vũ trụ.
Câu 2: Ca-tơ-rin đã sử dụng toán học để tìm ra điều gì?
A. Các con đường cho tàu vũ trụ quay quanh Trái Đất và hạ cánh trên Mặt Trăng.
B. Khoảng cách từ Trái Đất lên đến Mặt Trăng.
C. Con đường cho tàu vũ trụ quay quanh Mặt Trăng.
D. Tốc độ bay của tàu vũ trụ.
Câu 3: Thông điệp lớn nhất mà Ca-tơ-rin gửi tới các em học sinh là gì?
A. Hãy cứ mơ ước đi.
B. Mơ ước giúp bạn thành công.
C. Sống phải có ước mơ.
D. Đừng bao giờ từ bỏ giấc mơ của bạn!
Câu 4: Qua thông điệp mà Ca-tơ-rin gửi tới các em học sinh, em hiểu được điều gì về bà?
A. Ca-tơ-rin là một người có tham vọng lớn.
B. Ca-tơ-rin là một người kiên trì, dũng cảm thực hiện ước mơ của mình.
C. Ca-tơ-rin là một người không bao giờ bỏ cuộc.
D. Ca-tơ-rin là một người rất chăm chỉ.
Câu 5: Bài đọc muốn nói điều gì với chúng ta?
(Hãy dũng cảm theo đuổi ước mơ của mình và đừng bao giờ từ bỏ.)
....
>> Tải file để tham khảo toàn bộ Đề cương học kì 1 môn Tiếng Việt 4 năm 2024 - 2025