Thông tư số 80/2011/TT-BTC Quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan

Thông tư số 80/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính: Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.

BỘ TÀI CHÍNH
--------------

Số: 80/2011/TT-BTC

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------------------

Hà Nội, ngày 09 tháng 06 năm 2011

THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 14/2011/NĐ-CP
ngày 16/02/2011 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký
và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan
________________________

Căn cứ Luật Hải quan ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải quan ngày 14/06/2005;

Căn cứ Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02/6/2010 của Chính phủ về việc đơn giản hóa 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, ngành;

Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan như sau:

PHẦN I
HƯỚNG DẪN CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Thông tư này hướng dẫn đăng ký và hoạt động đại lý hải quan theo quy định tại Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Thông tư này áp dụng đối với đại lý làm thủ tục hải quan (sau đây gọi tắt là đại lý hải quan), nhân viên đại lý hải quan, người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi chung là chủ hàng), cơ quan Hải quan trong khi làm thủ tục hải quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định tại Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.

b) Thông tư này không áp dụng đối với trường hợp chủ hàng tự làm thủ tục hải quan và trường hợp người được chủ hàng ủy quyền khai và làm thủ tục hải quan cho từng lô hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Điều 2. Hoạt động của đại lý hải quan

1. Khi làm thủ tục hải quan, đại lý hải quan (giám đốc hoặc người được giám đốc ủy quyền theo quy định của pháp luật) phải ký hợp đồng đại lý với chủ hàng; được khai, ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan, ký sao các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và thực hiện các việc có liên quan trên cơ sở hợp đồng đại lý đã ký với chủ hàng theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011.

2. Đối với đại lý hải quan có Chi nhánh ở các tỉnh, thành phố khác thì người đại diện Chi nhánh nếu được giám đốc đại lý hải quan ủy quyền được khai, ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan như nêu tại khoản 1, Điều này với điều kiện Chi nhánh phải có con dấu riêng và có ít nhất một (01) nhân viên đại lý hải quan. Giám đốc đại lý hải quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc ủy quyền đó.

3. Khi làm thủ tục hải quan, đại lý hải quan nộp một (01) bản sao Hợp đồng đại lý (chỉ nộp một lần trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng đối với một Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hải quan) để cơ quan Hải quan kiểm tra, đối chiếu giữa các công việc đã thoả thuận trong hợp đồng đại lý theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 14/2011/NĐ-CP ngày 16/02/2011 với hồ sơ hải quan.

Điều 3. Kiểm tra, giám sát hoạt động đại lý hải quan

1. Định kỳ mỗi quý một lần (tuần thứ hai của tháng đầu quý sau), đại lý hải quan có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động theo mẫu số 01 kèm Thông tư này gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố (sau đây gọi tắt là Cục Hải quan tỉnh) nơi xác nhận đại lý hải quan đủ điều kiện hoạt động.

2. Cục Hải quan tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, tổng hợp báo cáo Tổng cục Hải quan (Cục Giám sát quản lý về hải quan) về tình hình làm thủ tục hải quan của các đại lý hải quan và đề xuất, kiến nghị những vấn đề cần thiết để phát triển hoạt động đại lý hải quan.

3. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm thông báo (trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan và bằng văn bản) cho các Cục Hải quan tỉnh về trường hợp đại lý hải quan bị Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định không được tiếp tục hoạt động hoặc không đủ điều kiện hoạt động đại lý hải quan, các nhân viên đại lý hải quan bị thu hồi thẻ nhân viên đại lý hải quan.

Download file tài liệu để xem thêm chi tiết

Chia sẻ bởi: 👨 Download.vn
Mời bạn đánh giá!
Liên kết tải về

Link Truy cập chính thức:

Sắp xếp theo