Thông tư số 123/2010/TT-BTC Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2
Thông tư số 123/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính: Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2.
BỘ TÀI CHÍNH ---------------------- Số: 123/2010/TT-BTC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------------- Hà Nội, ngày 19 tháng 08 năm 2010 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với Dự án
Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2
--------------------------------
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Hiệp định Tài trợ số 4698 - VN giữa Nước CHXHCN Việt Nam và Hiệp hội Phát triển quốc tế (IDA) cho dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 ký ngày 25/5/2010;
Sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính cho Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 như sau:
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn các nội dung về lập kế hoạch tài chính, mở tài khoản, định mức chi tiêu, các thủ tục rút vốn, kiểm tra, báo cáo, kiểm toán, quản lý tài sản hình thành từ dự án, trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong vấn đề quản lý tài chính Nhà nước đối với Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 được tài trợ bằng nguồn vốn vay IDA và vốn đối ứng trong nước.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Các khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong Thông tư này có cùng ý nghĩa trong Hiệp định tài trợ và được hiểu như sau:
1. “Hiệp hội Phát triển quốc tế” (viết tắt là IDA): là một tổ chức thuộc nhóm Ngân hàng Thế giới (WB).
2. “Dự án”: là Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 được Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt tại Quyết định số 116/QĐ-BKH ngày 22/01/2010 và Quyết định số 577/QĐ-BKH ngày 21/4/2010 về việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn II.
3. “Cơ quan chủ quản dự án”: là Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các tỉnh Điện Biên, Hòa Bình, Lào Cai, Lai Châu, Sơn La và Yên Bái (dưới đây được gọi là các tỉnh thực hiện dự án) đối với từng phần dự án do Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các tỉnh dự án thực hiện.
4. “Chủ đầu tư”: là Ban Điều phối dự án Trung ương (thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban Quản lý dự án Tỉnh, Ban Quản lý dự án Huyện, Ban PTX (thuộc các tỉnh thực hiện dự án).
5. “Ban Điều phối dự án Trung ương (viết tắt là Ban Điều phối TW)”: là đơn vị được thành lập theo quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, có trách nhiệm và quyền hạn được quy định trong quyết định thành lập.
6. “Ban Quản lý dự án Tỉnh (viết tắt là Ban QLDA Tỉnh) và Ban Quản lý dự án Huyện (viết tắt là Ban QLDA Huyện)”: là đơn vị được thành lập theo quyết định của Ủy ban nhân dân các tỉnh thực hiện dự án, có trách nhiệm và quyền hạn được quy định trong các quyết định thành lập.
7. “Ban Phát triển xã (viết tắt là Ban PTX)”: là đơn vị được thành lập theo quyết định của Ủy ban nhân dân các huyện thuộc các tỉnh thực hiện dự án trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND các tỉnh, có trách nhiệm và quyền hạn được quy định trong các quyết định thành lập.
8. “Cơ quan kiểm soát chi”: là hệ thống Kho bạc Nhà nước (KBNN).
9. “Ngân hàng Phục vụ Dự án (viết tắt là Ngân hàng phục vụ)”: là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (NHNN&PTNT).
Điều 3. Nguồn vốn đầu tư của dự án
Tổng vốn của dự án tương đương 165 triệu USD, bao gồm:
- Vốn vay IDA (WB): 96,6 triệu SDR tương đương 150 triệu USD (theo tỷ giá nhà tài trợ quy định quy đổi tại thời điểm đàm phán. Số vốn rút cụ thể bằng USD sẽ áp dụng tỷ giá do nhà tài trợ quy định tại thời điểm giải ngân).
- Vốn đối ứng trong nước: bằng 255 tỷ VNĐ tương đương 15 triệu USD. Bao gồm:
+ Vốn Ngân sách Trung ương cấp phát cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
+ Vốn Ngân sách Trung ương cấp phát có mục tiêu cho ngân sách địa phương để thực hiện dự án.
+ Vốn đối ứng do cộng đồng hưởng lợi đóng góp bằng hiện vật (nguyên vật liệu địa phương và công lao động).
Download file tài liệu để xem thêm chi tiết