Quyết định số 112/2009/QĐ-UBND Về việc ban hành quy chế phối hợp liên ngành trong giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội

Quyết định số 112/2009/QĐ-UBND của UBND TP Hà Nội: Về việc ban hành quy chế phối hợp liên ngành trong giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

-----------

Số: 112/2009/QĐ-UBND

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------------

Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2009

QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành quy chế phối hợp liên ngành trong giải quyết đăng ký
kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành
lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
-------------------------

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29/11/2005;

Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về việc đăng ký kinh doanh;

Căn cứ Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu; Nghị định số 31/2009/NĐ-CP ngày 01/04/2009 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001;

Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;

Căn cứ Quyết định 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/7/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính - Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục trưởng Cục thuế Hà Nội, Giám đốc Công an thành phố Hà Nội tại Tờ trình số 1021/TTLN/KH&ĐT-CT-CATP ngày 31/07/2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “quy chế phối hợp liên ngành trong giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 350/QĐ-KH&ĐT-CA-CT ngày 18/12/2006. Các cơ quan liên quan chuẩn bị các điều kiện cần thiết để đảm bảo thực hiện theo Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Công an Thành phố, Cục trưởng Cục thuế Thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Thành ủy, TT HĐND TP;
- Các Bộ: Tư pháp, KH&ĐT, CA, Tài chính;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TPHN;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các PVP, các Phòng CV, CTh (2b);
- Trung tâm Công báo TP, Cổng giao tiếp điện tử Thành phố,
Báo HNM, Báo KT&ĐT;
- Lưu VT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

(đã ký)

Nguyễn Thế Thảo

QUY CHẾ
phối hợp liên ngành trong giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
(Ban hành kèm theo Quyết định số 112/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2009 của UBND thành phố Hà Nội)
----------------------

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quy chế này quy định về hồ sơ, trình tự, cơ chế phối hợp và trách nhiệm giữa các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu khi thành lập doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh dẫn đến thay đổi mã số doanh nghiệp; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thuế, Công an Thành phố và các cơ quan liên quan.

Điều 2. Nguyên tắc giải quyết thủ tục hành chính

Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý Thuế.

Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ và có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.

Người thành lập doanh nghiệp và các thành viên (nếu có) phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, và sự phù hợp pháp luật của điều lệ công ty. Trong trường hợp nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế không trung thực, không chính xác, giả mạo hoặc nội dung điều lệ công ty không phù hợp với quy định của pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.

Tranh chấp giữa các thành viên của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Điều 3. Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội là cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo quy định tại quy chế này.

2. Công an Thành phố là đơn vị tiếp nhận con dấu từ cơ sở làm con dấu và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký con dấu cho doanh nghiệp.

Điều 4. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu

1. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế

a) Trường hợp hồ sơ đã hợp lệ là: “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế” (đối với doanh nghiệp) hoặc “Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế” (đối với Chi nhánh, Văn phòng đại diện).

b) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ là: “Thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ” của cơ quan đăng ký kinh doanh đối với tổ chức và cá nhân đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.

2. Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký con dấu là: Con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.

Điều 5. Mã số doanh nghiệp và ngành nghề đăng ký kinh doanh

a) Mã số doanh nghiệp là mã số duy nhất đối với mỗi doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thành lập cho đến khi không còn tồn tại. Mã số doanh nghiệp đã cấp không được sử dụng để cấp cho đối tượng nộp thuế khác. Nguyên tắc cấp và cấu trúc mã số doanh nghiệp được thực hiện theo Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế.

b) Ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế được ghi theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh (sau đây gọi tắt là Nghị định 88). Mã số ngành, nghề đăng ký kinh doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế được đánh theo mã ngành kinh tế cấp hai trong danh mục hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ, ĐĂNG KÝ CON DẤU

Mục I. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế

Điều 6. Hồ sơ

1. Trường hợp thành lập doanh nghiệp

Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế bao gồm các giấy tờ đối với từng loại hình doanh nghiệp theo quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17 Nghị định 88; Thông tư 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định tại Nghị định 88; Thông tư 01/2009/TT-BKH ngày 13/01/2009 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 03/2006/TT-BKH và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế ban hành kèm theo quy chế này.

2. Đối với trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện:

a) Hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế ban hành kèm theo quy chế này.

b) Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính ở các tỉnh, thành phố khác thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại Hà Nội ngoài hồ sơ tại điểm a khoản 2 điều này, doanh nghiệp nộp thêm bản sao hợp lệ Thông báo mã số đơn vị trực thuộc do cơ quan thuế tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cấp.

3. Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế dẫn đến thay đổi mã số doanh nghiệp gồm các trường hợp: Chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành loại hình doanh nghiệp khác; Chia doanh nghiệp; Tách doanh nghiệp; Sáp nhập, hợp nhất; Bán doanh nghiệp; Chuyển doanh nghiệp trực thuộc thành doanh nghiệp độc lập hoặc ngược lại.

a) Doanh nghiệp hoàn tất thủ tục về thuế với cơ quan Thuế và cơ quan Hải quan để đóng mã số thuế hoặc mã số doanh nghiệp tại Cục thuế Hà Nội. Việc thu hồi bản gốc “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” hoặc bản sao hợp lệ “Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế”; bản sao hợp lệ “Giấy chứng nhận hoạt động và đăng ký thuế” đối với trường hợp này sẽ do cơ quan thuế thực hiện khi yêu cầu doanh nghiệp làm thủ tục đóng mã số thuế theo quy định của Luật Quản lý Thuế.

Download file tài liệu để xem thêm chi tiết

Chia sẻ bởi: 👨 Vũ Thị Chang
Mời bạn đánh giá!
Liên kết tải về
Sắp xếp theo