Quyết định 718/QĐ-BYT Phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về Dinh dưỡng

Ngày 29/01/2018, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quyết định 718/QĐ-BYT về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về Dinh dưỡng đến năm 2020. Theo đó, cải thiện tầm vóc người Việt Nam, Kế hoạch đề ra chỉ tiêu: Tăng chiều cao của trẻ em 05 tuổi từ 1,5 cm-2,0 cm so với năm 2020; tăng chiều cao của người trưởng thành theo giới 1,0-1,5 cm so với năm 2020. Sau đây là nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo và tải quyết định tại đây.

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 718/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2018

QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG ĐẾN NĂM 2020

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Căn cứ Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến 2030;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về Dinh dưỡng đến năm 2020 (kèm theo Quyết định).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng, Tổng Cục trưởng, Cục trưởng thuộc Bộ Y tế; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, DP.

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Kim Tiến

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA

VỀ DINH DƯỠNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 718/QĐ-BYT ngày 29 tháng 01 năm 2018)

MỤC LỤC

PHẦN I. CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

II. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2011-2015

III. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

PHẦN II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG ĐẾN NĂM 2020

I. MỤC TIÊU

II. GIẢI PHÁP

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Tăng cường xây dựng chính sách và phối hợp liên ngành nhằm thúc đẩy và hỗ trợ hoạt động dinh dưỡng

2. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em

3. Cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng

4. Cải thiện về số lượng, nâng cao chất lượng bữa ăn của người dân

5. Kiểm soát tình trạng thừa cân - béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng

6. Theo dõi, giám sát và đánh giá

IV. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

VI. NGUỒN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG

PHỤ LỤC 1. TỔNG KẾT CÁC CHỈ TIÊU CỦA KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2011- 2015

PHỤ LỤC 2. CÁC CHỈ BÁO KIỂM ĐỊNH CÁC CHỈ TIÊU CỦA KẾ HOẠCH ĐẾN 2020

PHỤ LỤC 3. DỰ KIẾN NGÂN SÁCH ĐỂ TRIỂN KHAI KHHĐQG VỀ DINH DƯỠNG THEO HỢP PHẦN

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA
VỀ DINH DƯỠNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-BYT ngày tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

PHẦN I. CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

1. Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26/8/2016 của Chính phủ phê duyệt Chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020.

2. Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế.

3. Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

4. Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030

5. Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025

6. Quyết định 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011- 2030.

7. Quyết định số 1980/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chỉ tiêu quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.

8. Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.

9. Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020.

10. Nghị quyết số 20-NQ/TW Ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.

11. Chỉ thị số 46/CT-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới.

II. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015.

Đảng và Chính phủ đã hết sức quan tâm tới yếu tố con người trong chiến lược phát triển xã hội, coi con người vừa là chủ thể sáng tạo, vừa là mục tiêu phấn đấu cao nhất. Để xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc nâng cao sức khỏe, trong đó yếu tố nền tảng là cải thiện dinh dưỡng là cần thiết và cấp bách. Nhằm tiếp tục phấn đấu đạt các chỉ tiêu cơ bản về sức khỏe của nhân dân ta, ngày 22 tháng 02 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt bản Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến 2030. Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng là một văn kiện về đường lối dinh dưỡng ở nước ta, khẳng định các nỗ lực và cam kết mạnh mẽ của Chính phủ đối với công tác cải thiện tình trạng dinh dưỡng của nhân dân trong chiến lược con người, nâng cao chất lượng giống nòi và phát triển xã hội.

1. Đánh giá những kết quả đạt được về công tác dinh dưỡng:

Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu về cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho nhân dân. Ngành Y tế đã tích cực phối hợp với các ngành liên quan triển khai hiệu quả việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe người dân và đã đạt được những kết quả quan trọng. Tại kỳ họp thường niên lần thứ 35 của Liên hiệp quốc, Việt Nam được đánh giá là một trong số ít các quốc gia trên thế giới đã đạt được mức giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em gần với Mục tiêu Thiên niên kỷ. Việt Nam cũng là nước thứ 2 trên thế giới ký Công ước Quyền trẻ em nhằm bảo đảm cho trẻ em có đủ các điều kiện cần thiết để phát triển thể chất và tinh thần tương ứng với độ tuổi và mức độ trưởng thành, trong đó chăm sóc dinh dưỡng giai đoạn 1000 ngày đầu đời, tiền dậy thì và dậy thì có vai trò quyết định đến sự phát triển tầm vóc, thể lực và chất lượng cuộc sống của người dân.

Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng đã được phổ biến và quán triệt đầy đủ từ cấp trung ương tới địa phương và các bộ, ban, ngành ương cả nước. Các mục tiêu của CLQGDD đã được đưa vào văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI, XII và trở thành mục tiêu phấn đấu trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các cấp chính quyền cũng như chương trình hành động của các đoàn thể xã hội. Nhiều chương trình, dự án về dinh dưỡng đã được Nhà nước trực tiếp đầu tư, dự án hợp tác quốc tế được mở rộng. Điều đó đã thúc đẩy cải thiện tình trạng dinh dưỡng của nhân dân một cách rõ rệt.

Ban chỉ đạo và ban điều hành của các tỉnh đã có nhiều cố gắng trong công tác chỉ đạo và xây dựng kế hoạch hành động từng tỉnh và có lồng ghép trong hoạt động của ban ngành. Công tác giám sát đã có thực hiện, nhưng giám sát của các bộ ngành chưa được thực hiện thường xuyên. Công tác xây dựng kế hoạch, tổng kết hàng năm đã vào nề nếp ở trung ương và tất cả các địa phương, nhưng còn thiếu kết nối và thiếu thông tin chia sẻ.

Công tác theo dõi, đánh giá hoạt động được triển khai có hệ thống, đồng bộ và khách quan hiệu quả. Việt Nam có được bộ số liệu đánh giá dinh dưỡng hàng năm được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đánh giá cao.

Đã xây dựng được một số chính sách liên quan nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em. Tuy nhiên còn thiếu các chính sách dinh dưỡng cho lứa tuổi học sinh và người cao tuổi, cũng như chưa xây dựng đầy đủ các chính sách nhằm kiểm soát yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm.

Đã tăng cường được nguồn lực thông qua các dự án trong nước và hợp tác quốc tế, đã có hoạt động công tác xã hội hóa về dinh dưỡng, đặc biệt là có sự tham gia chủ động của các địa phương. Các bộ, ban ngành đã tham mưu cho chính phủ, cho lãnh đạo bộ, ban ngành xây dựng và ban hành nhiều văn bản đường lối chính sách hỗ trợ cho dinh dưỡng tại các cấp. Tuy nhiên, công tác vận động chính sách và hoạt động phối hợp liên ngành về hoạt động dinh dưỡng chưa được phát huy hiệu quả.

2. Các khó khăn, thách thức:

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, quá trình triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về Dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến 2030 tại Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ còn có những khó khăn, thách thức và chưa đạt được một số chỉ tiêu đã đề ra, cụ thể:

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi (chiều cao theo tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi tính chung cả nước mỗi năm chỉ giảm được 1,0%; hiện vẫn còn ở mức cao chiếm 24,6% năm 2015 và có sự chênh lệch nhiều giữa các vùng miền. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi của trẻ dưới 5 tuổi ở khu vực miền núi phía Bắc là 30,3% và Tây Nguyên là 34,2%. Bên cạnh đó, tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng chưa được cải thiện như mong đợi. Tỷ lệ thiếu vitamin A tiền lâm sàng ở trẻ em dưới 5 tuổi là 13%, thiếu máu là 27,8% và thiếu kẽm có tỷ lệ rất cao tới 69,4%. Tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai là 32,8% và thiếu kẽm tới 80,3%. Suy dinh dưỡng ở trẻ em đặc biệt là suy dinh dưỡng thấp còi cùng với thiếu vi chất dinh dưỡng đã ảnh hưởng lớn đến phát triển chiều cao, tầm vóc của người Việt Nam.

- Tình trạng thừa cân - béo phì, rối loạn chuyển hóa và các yếu tố nguy cơ sức khỏe liên quan đến dinh dưỡng đang gia tăng nhanh ở cả trẻ em và người trưởng thành, đặc biệt là ở khu vực thành thị và các thành phố lớn. Những yếu tố nguy cơ này là nguyên nhân quan trọng làm gia tăng gánh nặng bệnh tật do các bệnh không lây nhiễm. Ước tính năm 2013 có 70% số tử vong trên toàn cầu có liên quan đến dinh dưỡng trong đó 11,3 triệu ca tử vong liên quan đến chế độ ăn, 10,4 triệu ca do tăng huyết áp, 4,4 triệu ca do thừa cân - béo phì. Đối với Việt Nam, năm 2015, tỷ lệ thừa cân - béo phì ở trẻ em trên toàn quốc là 5,3%, đặc biệt tỷ lệ thừa cân - béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi ở thành phố Hồ Chí Minh đã tăng gấp 3 lần trong hơn 10 năm qua từ 3,7% lên 11,5%; tỷ lệ này ở học sinh phổ thông cũng tăng gấp đôi từ 11,6% lên 21,9%. Hiện tại nước ta có khoảng 1/3 dân số thiếu hoạt động thể lực; hơn một nửa số người trưởng thành ăn thiếu rau/trái cây và người dân ăn muối nhiều gấp hai lần so với khuyến nghị của Tổ chức Y tế thế giới. Ước tính Việt Nam hiện có tới 12 triệu người bị mắc tăng huyết áp và khoảng 3 triệu người đang mắc bệnh đái tháo đường, trên 2 triệu người mắc bệnh hô hấp mạn tính và mỗi năm có trên 125.000 ca được phát hiện mắc ung thư.

- Dinh dưỡng học đường, dinh dưỡng cho người lao động, dinh dưỡng cho người bệnh, dinh dưỡng cho người cao tuổi...chưa được quan tâm đúng mức. Bữa ăn học đường của trẻ em, học sinh, bữa ăn ca của người lao động chưa đáp ứng được yêu cầu về năng lượng và thành phần dinh dưỡng.

- Nguy cơ thiếu lương thực, thực phẩm do thiên tai, bão lũ, hạn hán vẫn xảy ra thường xuyên ở nhiều vùng, nhiều khu vực. Khả năng cung cấp lương thực theo đầu người/năm tăng từ 445 kg lên 513 kg song vẫn có tình trạng đói theo mùa do thiếu nguồn lực sản xuất, thiên tai, tác động của biến đổi khí hậu đã ảnh lớn đến kinh tế, xã hội của nhiều địa phương trong cả nước.

- Thể lực và tầm vóc của người Việt Nam còn hạn chế: Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chiều cao ở trẻ em, trong đó trên 50% là do vai trò của bảo đảm dinh dưỡng và rèn luyện thể lực, ngoài ra là các yếu tố khác như di truyền, tâm lý, sức khỏe...Chiều cao của cả nam giới và nữ giới Việt Nam tăng rất ít trong nhiều năm qua và hiện nay đang thấp hơn chiều cao trung bình cùng nhóm tuổi của đa số các nước trong khu vực Châu Á. Từ năm 1993 đến nay, chiều cao trung bình của thanh niên Việt Nam chỉ tăng thêm được 3 cm và hiện đạt 164 cm ở nam và 153 cm ở nữ, còn cách rất xa so với mục tiêu đã đặt ra. Để cải thiện chiều cao của người Việt Nam thì cần phải có những giải pháp can thiệp mạnh mẽ, đặc biệt là về dinh dưỡng trong những năm đầu đời của trẻ, dinh dưỡng và vận động thể lực cho lứa tuổi tiền dậy thì và dậy thì.

3. Nguyên nhân của các hạn chế nêu trên là do:

- Cấp ủy Đảng và chính quyền ở nhiều nơi chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của vấn đề dinh dưỡng, chưa quan tâm đầu tư cho công tác dinh dưỡng, chưa coi đây là nhiệm vụ chính trị ưu tiên trong phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương. Công tác phối hợp liên ngành trong công tác bảo đảm dinh dưỡng cho người dân còn nhiều bất cập, chưa lồng ghép có hiệu quả các hoạt động, nguồn lực của các ban, ngành, đoàn thể, nhất là ở địa phương.

- Nguồn lực cho công tác dinh dưỡng chưa đáp ứng được yêu cầu, chủ yếu chỉ mới chi tập trung cho công tác phòng chống suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi. Nhiều vấn đề dinh dưỡng quan trọng quyết định đến phát triển tầm vóc và thể lực của người dân như chăm sóc dinh dưỡng cho 1000 ngày đầu đời, dinh dưỡng cho bà mẹ có thai và cho con bú, phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng tại các hộ gia đình...chưa được chú trọng.

- Công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về dinh dưỡng còn hạn chế. Đa số người dân chưa có nhận thức đầy đủ về dinh dưỡng, dinh dưỡng phù hợp cho từng nhóm đối tượng, thiếu kiến thức về chăm sóc trẻ trong những năm đầu đời, chưa bảo đảm bữa ăn dinh dưỡng hợp lý trong các hộ gia đình, bữa ăn học đường, bữa ăn ca cho người lao động.

- Năng lực của mạng lưới dinh dưỡng còn nhiều hạn chế, thiếu những kiến thức, phương tiện cần thiết để tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân thay đổi các hành vi không có lợi về dinh dưỡng.

Bên cạnh những nguyên nhân nêu trên, nước ta cùng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề như toàn cầu hóa, đô thị hóa đặc biệt là tác động bất lợi của biến đổi khí hậu và già hóa dân số nhanh góp phần làm tăng thêm phân hóa giàu nghèo, gây khác biệt lớn về điều kiện sống và tình trạng dinh dưỡng giữa các vùng, miền. Mặc dù tình trạng an ninh lương thực và bữa ăn của người dân có được cải thiện, song mất an ninh thực phẩm vẫn còn hiện hữu, đe dọa các vùng khó khăn, vùng nghèo và những nơi xảy ra thiên tai bất thường. Trong khi ở một số vùng, đặc biệt vùng sâu, vùng xa bữa ăn còn thiếu về số lượng, mất cân đối về chất lượng thì tại các vùng đô thị, tình trạng ăn uống bất hợp lý đang trở lên phổ biến ở một số nhóm dân cư. Người dân, đặc biệt là giới trẻ có xu hướng ăn nhiều chất béo bão hòa, chất đường và các loại thực phẩm chế biến sẵn. Thay đổi lối sống và bữa ăn mất cân đối ở nhiều hộ gia đình làm gia tăng gánh nặng kép về dinh dưỡng bao gồm thiếu dinh dưỡng, thừa cân - béo phì và các bệnh không lây nhiễm.

4. Mục tiêu toàn cầu về dinh dưỡng và cam kết của Việt Nam:

Tại kỳ họp lần thứ 70 của Đại hội đồng Liên hiệp quốc, Việt Nam là một trong 154 quốc gia thành viên đã thông qua chương trình nghị sự và mục tiêu phát triển bền vững tới năm 2030 trong đó có mục tiêu “chấm dứt đói nghèo, đảm bảo an ninh lương thực, cải thiện tình trạng dinh dưỡng và thúc đẩy nông nghiệp bền vững”.

Việt Nam cũng là một trong 59 quốc gia thành viên của Phong trào đẩy mạnh dinh dưỡng toàn cầu (Scaling Up Nutrition - The SUN). Đây là một phong trào lớn, quan trọng kết nối các chính phủ, các tổ chức Liên hiệp quốc, các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp, các nhà tài trợ nhằm chấm dứt các thể suy dinh dưỡng trên toàn cầu. The SUN đã được các tổ chức Liên hiệp quốc do UNICEF đứng đầu phát động từ năm 2010 và Việt Nam đã chính thức gia nhập The SUN từ tháng 01 năm 2014. Ngày 16/02/2017, tại buổi gặp mặt cấp cao giữa Chính phủ Việt Nam với trợ lý Tổng thư ký Liên hiệp quốc, điều phối viên Phong trào đẩy mạnh dinh dưỡng toàn cầu, Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam đã chỉ đạo tăng cường các hoạt động dinh dưỡng và phát động Phong trào đẩy mạnh dinh dưỡng toàn cầu tại Việt Nam.

Việt Nam cũng đã ký kết tuyên bố chung của các nước ASEAN về chấm dứt các thể suy dinh dưỡng trong đó có các cam kết thực hiện các mục tiêu và kế hoạch hành động của ASEAN về dinh dưỡng và sức khỏe vào tháng 11 năm 2017 tại Philippines.

Nghị quyết số 20/NQ-TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đã đề ra mục tiêu cụ thể đến năm 2030 là tuổi thọ trung bình của người dân Việt Nam đạt 75 tuổi, số năm sống khỏe mạnh đạt 68 năm; tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 15%; khống chế tỷ lệ béo phì ở người trưởng thành ở mức dưới 10%; chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 168,5cm, nữ 157,5cm. Nghị quyết đã chỉ đạo các cấp ủy đảng, chính quyền tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng và cần phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, các cấp thực hiện. Đối với công tác dinh dưỡng cần tập trung nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, đề cao trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và của mỗi người dân; xây dựng và tổ chức thực hiện đồng bộ các đề án, chương trình về nâng cao sức khỏe và tầm vóc người Việt Nam đặc biệt là ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo; đưa ra các khuyến nghị, phổ biến các chế độ dinh dưỡng, khẩu phần ăn phù hợp cho từng nhóm đối tượng, nguồn nguyên liệu, khẩu vị của người Việt. Triển khai các chương trình bổ sung vi chất cần thiết cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em, người cao tuổi. Triển khai đồng bộ các hoạt động phòng chống các bệnh không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng.

Để thực hiện được các chỉ tiêu về dinh dưỡng của Nghị quyết số 20-NQ/TW, Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành và địa phương tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm theo Chỉ thị số 46/CT-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới.

Download file tài liệu để xem thêm nội dung chi tiết .

Chia sẻ bởi: 👨 Trịnh Thị Thanh
Mời bạn đánh giá!
  • Lượt tải: 114
  • Lượt xem: 314
  • Phát hành:
  • Dung lượng: 579,4 KB
Liên kết tải về

Link Download chính thức:

Các phiên bản khác và liên quan:

Sắp xếp theo