Lịch sử 6 Bài 7: Ấn Độ cổ đại Soạn Sử 6 trang 31 sách Cánh diều
Giải Lịch sử 6 Bài 7 Cánh diều giúp các bạn học sinh có thêm nhiều gợi ý tham khảo để trả lời các câu hỏi phần nội dung bài học và luyện tập vận dụng bài Ấn Độ cổ đại.
Soạn Lịch sử Địa lí Lớp 6 Bài 7 Ấn Độ cổ đại được biên soạn với các lời giải chi tiết, đầy đủ và chính xác bám sát chương trình sách giáo khoa. Hi vọng đây sẽ là tài liệu cực kì hữu ích hỗ trợ các em học sinh lớp 6 trong quá trình giải bài tập. Đồng thời phụ huynh có thể sử dụng để hướng dẫn con em học tập và đổi mới phương pháp giải phù hợp hơn.
Lịch sử 6 Bài 7: Ấn Độ cổ đại
Câu hỏi Mở đầu Lịch sử 6 Bài 7
Cum Mê-lơ là lễ hội truyền thống của những người theo Ấn Độ giáo. Ngày nay, lễ hội được tổ chức 3 năm một lần, kéo dài gần hai tháng (từ tháng 1 đến tháng 3). Trong thời gian diễn ra lễ hội, hàng chục triệu người đã hành hương về đây đề tắm và thực hiện các nghi lễ tôn giáo trên dòng sông Hằng.
Sông Hằng là một trong hai con sông có vai trò quan trọng đối với sự hình thành nền văn minh Ẩn Độ thời cổ đại. Vậy các con sông đã tác động như thế nào đến sự hình thành nền văn minh Ấn Độ? Những thành tựu văn hoá tiêu biểu củaẤn Độ thời cổ đại là gì?
Trả lời câu hỏi phần Nội dung bài học
1. Điều kiện tự nhiên ở lưu vực sông Ấn và sông Hằng
❓ Dựa vào lược đồ hình 7.2 và đọc thông tin, hãy nêu những nét chính về điều kiện tự nhiên của lưu vực sông Ấn và sông Hằng
Điều kiện tự nhiên đó ảnh hưởng như thế nào đến sự hình thành nền văn minh Ấn Độ?
Gợi ý trả lời
Những nét chính về điều kiện tự nhiên của lưu vực sông Ấn và sông Hằng:
- Phía Bắc là những dãy núi cao như bức tường thành
- Phía Tây và phía Đông là những đồng bằng trù phú
- Ở sông Hằng chịu sự tác động của gió mùa, mưa nhiều...
=> Lưu vực sông Ấn và sông Hằng hằng năm được bồi đắp phù sa, có sự tác động của gió mùa nên rất thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp
2. Chế độ xã hội của Ấn Độ
❓ Dựa vào sơ đồ hình 7.3. hãy kể tên các đẳng cấp trong xã hội Ấn Độ cổ đại
Gợi ý trả lời
Tên các đẳng cấp trong xã hội Ấn Độ cổ đại từ cao xuống thấp là:
- Bra-man (tăng nữ)
- Ksa-tri-a (quý tộc, chiến binh)
- Va-si-a (nông dân, thương nhân, thợ thủ công)
- Su-đra (những người thấp kém trong xã hội)
3. Những thành tựu văn hóa tiêu biểu của Ấn Độ
❓ Dựa vào các hình từ 7.4 đến 7.8 và đọc thông tin, hãy nêu những thành tựu văn hóa tiêu biểu của Ấn Độ cổ đại.
Gợi ý trả lời
- Những thành tựu văn hóa tiêu biểu của Ấn Độ cổ đại là:
- Ấn Độ là nơi khởi phát của tôn giáo, trong đó hai tôn giáo chính là Hin-đu và Phật giáo.
- Người Ấn Độ sáng tạo ra chữ viết từ rất sớm, phổ biến nhất là chữ Phạn.
- Văn học Ấn Độ phong phú và nhiều thể loại, tiêu biểu nhất là sử thi.
- Công trình kiến trúc Hinđu giáo và Phật giáo đồ sộ, được xây dựng nhiều nơi
- Người Ấn Độ biết làm ra lịch, tạo ra các chữ số mà ngày nay vẫn còn đang sử dụng
Trả lời câu hỏi phần Luyện tập và vận dụng
Câu 1
Trình bày điều kiện tự nhiên của lưu vực sông Ấn và sông Hằng có tác động đến sự hình thành nền văn minh Ấn Độ.
Gợi ý trả lời
Điều kiện tự nhiên của lưu vực sông Ấn và sông Hằng có tác động đến sự hình thành nền văn minh Ấn Độ:
Ở phía bắc, Ấn Độ bị chắn bởi dãy núi Hymalaya.
Phía Tây và phía Đông là những vùng đồng bằng.
Hàng năm tới mùa tuyết tan, nước từ dãy Hymalaya theo hai con sông Ấn và sông Hằng lại đem phù sa tới bồi đắp cho những cánh đồng ở Bắc Ấn.
Nền văn minh ở lưu vực sông Ấn đã thấm đượm những tư tưởng và hình thức nghệ thuật mà về sau người ta xem như bản sắc tiêu biểu cho Ấn Độ.
=> Nền văn minh Ấn Độ là một nền văn minh nổi tiếng và thuộc về những nền văn minh cổ nhất thế giới.
Câu 2
Nêu những điểm chính của chế độ đẳng cấp ở Ấn Độ cổ đại
Gợi ý trả lời
Những điểm chính của chế độ đẳng cấp ở Ấn Độ cổ đại
Trong một nhà nước, người đứng đầu thống trị là Ra-ja (Vua).
Người khác đẳng cấp không được kết hôn với nhau
Người thuộc đẳng cấp dưới phải tôn kính những người thuộc đẳng cấp trên.
Câu 3
Hãy kể tên một số thành tựu về tôn giáo, kiến trúc của Ấn Độ cổ đại có ảnh hưởng đến Việt Nam.
Gợi ý trả lời
Tôn giáo ( Phật giáo)
- Thông qua hoạt động truyền giáo và thương mại của các nhà sư và thương nhân Ấn Độ, Phật giáo đã được du nhập vào Việt Nam từ những thế kỉ đầu công nguyên.
- Có thể nói, ảnh hưởng của Phật giáo đối với đời sống văn hóa – xã hội Việt Nam là khá toàn diện và sâu sắc:
+ Đạo phật với các thuyết luân hồi, nghiệp báo, nhân quả... có tác dụng duy trì trật tự xã hội, giáo dục đạo đức, điều chỉnh những hành vi ứng xử của con người trong các mối quan hệ xã hội (ví dụ: Dù xây chín bậc phù đồ / Không bằng làm phúc cứu cho một người; Ở hiền thì lại gặp lành / Những người nhân đức trời dành phúc cho….)
+ Phật giáo có tác động lớn, góp phúc đẩy sự phát triển của văn hóa Việt Nam trên nhiều lĩnh vực: kiến trúc, điêu khắc, văn học, giáo dục... (Ví dụ: chùa Một cột; chùa Dâu; tượng phật Quan âm nghìn mắt, nghìn tay; giáo lý Phật giáo thấm nhuần trong văn học dân gian của Việt Nam…).
- Phật giáo khi xâm nhập vào Việt Nam không tồn tại một cách thuần khiết, mà có sự hòa hợp, dung nạp với các yếu tố văn hóa của tín ngưỡng bản địa. Ví dụ: trong các ngôi chùa ở miền Bắc Việt Nam không chỉ thờ phụng các vị Phật, Bồ tát cũng như các vị hộ trì Phấp pháp, mà còn thờ nhiều vị thần/ thánh của các tôn giáo/ tín ngưỡng khác, như: thờ Mẫu; thờ Đức Thánh Trần…
* Kiến trúc:
- Nghệ thuật kiến trúc của Ấn Độ cùng với hai tôn giáo chính là Phật giáo và Ấn Độ giáo đã được truyền bá vào Việt Nam ngay từ những thế kỉ đầu công nguyên và liên tục phát huy ảnh hưởng trong thời gian dài.
- Tiếp thu nghệ thuật tạo hình của Ấn Độ, người Việt đã tạo nên nhiều công trình kiến trúc tôn giáo đặc sắc, thuộc nhiều kiểu kiến trúc khác nhau. Trong đó, có 2 kiểu kiến trúc nổi bật nhất là:
+ Kiến trúc đền – núi (ảnh hưởng của nghệ thuật kiến trúc Ấn Độ giáo). Quần thể kiến trúc đền – núi tiêu biểu ở Việt Nam là: Thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam).
+ Kiến trúc chùa tháp (ảnh hưởng của nghệ thuật kiến trúc Phật giáo). Quần thể kiến trúc chùa - tháp tiêu biểu ở Việt Nam là: chùa Thiên Mụ (Huế), tháp Báo Thiên (Hà Nội),…