Hỗ trợ tư vấn
Tư vấn - Giải đáp - Hỗ trợ đặt tài liệu
Mua gói Pro để tải file trên Download.vn và trải nghiệm website không quảng cáo
Tìm hiểu thêm »Đề cương ôn tập học kì 1 Ngữ văn 8 năm 2025 - 2026 bao gồm giới hạn kiến thức lý thuyết cần nắm kèm theo đề thi minh họa có đáp án giải chi tiết.
Đề cương ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 8 năm 2025 gồm 3 sách Cánh diều, Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo được biên soạn theo cấu trúc mới gồm đề 4 điểm đọc hiểu + 6 điểm tập làm văn. Qua đề cương ôn tập cuối kì 1 Văn 8 giúp các em học sinh dễ dàng xác định nội dung cần nhớ, cần hiểu, tránh học lan man. Qua đề cương, các em học sinh biết cách lập kế hoạch ôn tập theo từng ngày, học tập theo trình tự logic, tự kiểm tra, tự đánh giá mức độ hiểu bài. Khi biết rõ phạm vi ôn tập, học sinh bớt lo lắng và chủ động hơn trong quá trình chuẩn bị kiểm tra. Ngoài ra các bạn xem thêm đề cương ôn tập học kì 1 môn Khoa học tự nhiên lớp 8.
|
TRƯỜNG THCS ……… Tổ Văn- Sử |
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ I NĂM HỌC 2025– 2026 MÔN: NGỮ VĂN 8 CÁNH DIỀU |
Phần I: Văn bản
Nắm được nội dung, ý nghĩa, bài học, các chi tiết đặc sắc và nghệ thuật nổi bật của các văn bản thể loại và kiểu văn bản đã học trong Ngữ văn 8, tập một
|
Loại |
Thể loại hoặc kiểu loại |
Tên văn bản đã học |
|
Văn bản văn học
|
Truyện ngắn |
- Tôi đi học (Thanh Tịnh) - Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam) - Người mẹ vườn cau – Nguyễn Ngọc Tư |
|
- Thơ |
- Nắng mới – Lưu Trọng Lư - Nếu mai em về Chiêm Hóa – Mai Liễu - Đường về quê mẹ - Đoàn Văn Cừ - Quê người – Vũ Quần Phương |
|
|
- Hài kịch
|
- Đổi tên cho xã – Lưu Quang Vũ - Ông Giuốc đanh mặc lễ phục - Môlie
|
|
|
-Truyện cười |
- Cái kính – Nêxin - Thi nói khoác - Treo biển |
|
|
Văn bản thông tin |
- Giải thích một hiện tượng tự nhiên |
- Sao băng – Hồng Nhung - Nước biển dâng – Bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI – Lưu Quang Hưng - Lũ lụt là gì? Nguyên nhân và tác hại – Mơ Kiều - Vì sao chim bồ câu không bị lạc đường? – Hoàng Tân, Trần Thúy Hoa |
|
Nghị luận xã hội |
- Hịch - Cáo - Chiếu |
- Hịch tướng sĩ – Trần Quốc Tuấn - Nước Đại Việt ta – Nguyễn Trãi - Chiếu dời đô – Lý Công Uẩn - Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Vũ Khoan - Nước Việt ta nhỏ hay không nhỏ - Dương Trung Quốc |
1. Truyện ngắn
|
Nội dung |
Kiến thức |
|
1. Khái niệm |
Truyện ngắn là thể loại cỡ nhỏ của tác phẩm văn xuôi hư cấu, thường phản ánh một “khoảnh khắc”, một tình huống độc đáo, một sự kiện gây ấn tượng mạnh, có ý nghĩa nhất trong cuộc đời nhân vật. |
|
2. Kết cấu |
Kết cấu truyện ngắn không chia thành nhiều tuyến. Bút pháp trần thuật thường là chấm phá. |
|
3. Yếu tố quan trọng nhất |
Những chi tiết cô đúc, lối hành văn mang nhiều hàm ý. |
|
4. Cốt truyện |
Đa dạng |
2. Thơ sáu chữ, bảy chữ
|
Nội dung |
Thơ sáu chữ |
Thơ bảy chữ |
|
1. Số chữ, dòng thơ |
Mỗi dòng có sáu chữ. |
Mỗi dòng có bảy chữ. |
|
2. Ngắt nhịp |
2/2/2, 2/4 hoặc 4/2 |
4/3 |
|
3. Cách gieo vần |
vần chân, vần liền, vần cách, vần lưng… |
|
3. Văn bản thông tin giải thích một hiện tượng trong tự nhiên
|
Nội dung |
Kiến thức |
|
1. Khái niệm |
- Là loại văn bản thông tin tập trung nêu lên và trả lời các câu hỏi như sau: Hiện tượng đó là gì? Tại sao có hiện tượng đó? Chúng có lợi hay có hại như thế nào? Cần làm gì để tận dụng lợi ích và khắc phục ảnh hưởng xấu của chúng?... - Nội dung giải thích các câu hỏi phải xuất phát từ những kiến thức có cơ sở khoa học. |
|
2. Mục đích |
Cung cấp thông tin về hiện tượng tự nhiên bằng cơ sở khoa học. |
4. Hài kịch và truyện cười
|
Nội dung |
Hài kịch |
Truyện cười |
|
1. Khái niệm |
Hài kịch là thể loại kịch dùng tiếng cười để châm biến, đả kích, phê phán những thói hư tật xấu, cái lố bịch, lỗi thời,…trong đời sống. Tiếng cười trong hài kịch được tạo ra bởi các mâu thuẫn (xung đột), nhân vật, hành động, lời thoại,…và một số thủ pháp trào phúng tiêu biểu. |
Truyện cười là một thể loại truyện chứa đựng cái hài, dùng tiếng cười làm phương tiện chủ yếu để giải trí hoặc châm biếm, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội. Có truyện cười dân gian và truyện cười hiện đại. |
|
2. Đặc điểm |
- Xung đột trong hai kịch thường là mâu thuẫn giữa cái xấu (cái thấp hèn) với cái tốt (cái đẹp, cái cao cả); mâu thuẫn giữa cái xấu với cái xấu. |
- Truyện cười thường ngắn gọn, cốt truyện đơn giản, ít nhân vật. - Bối cảnh của truyện cười thường là các tình huống mâu thuẫn giữa thật và giả, nội dung và hình thức, bên trong và bên ngoài,… - Kết thúc truyện cười thường bất ngờ. |
|
3. Nhân vật |
- Thường có sự không tương xứng giữa thực chất bên trong và hình thức bên ngoài, giữa suy nghĩ và hành động, lời nói và việc làm. + Hành động của nhân vật mâu thuẫn với phẩm chất, vì vậy trở nên lố bịch, hài hước. + Lời thoại trong hài kịch thường là ngôn ngữ phóng đại, gây cười. |
|
|
4. Thủ pháp |
Thủ pháp trào phúng tạo tiếng cười trong hài kich chủ yếu là nghệ thuật phóng đại (nói quá, cường điệu). |
|
.................
III. ĐỀ MINH HỌA
ĐỀ SỐ 1
I. Đọc hiểu (4.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Đối với dân tộc Việt Nam, lòng yêu nước, tự hào dân tộc không chỉ là một tình cảm tự nhiên, mà nó còn là sản phẩm của lịch sử được hun đúc từ chính lịch sử đau thương mà hào hùng của dân tộc Việt Nam. Lịch sử mấy nghìn năm của dân tộc Việt Nam là lịch sử đấu tranh giành lại và bảo vệ nền độc lập từ tay kẻ thù xâm lược. Chính vì vậy mà tinh thần yêu nước đã ngấm sâu vào tình cảm, vào tư tưởng của mỗi người dân Việt Nam qua tất cả các thời đại, làm nên một sức mạnh kỳ diệu, giúp cho dân tộc ta đánh thắng hết kẻ thù này đến kẻ thù khác cho dù chúng có hùng mạnh đến đâu. Điều này đã được chủ tịch Hồ Chí Minh tổng kết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta…”, được tiếp nối từ đời này sang đời khác, từ thế hệ đi trước đến thế hệ đi sau.
Khác với thời cha ông, thời cả dân tộc đồng lòng quyết tâm chung một lí tưởng đánh giặc cứu nước, giữ nước và bảo vệ đất nước thì yêu nước được thể hiện ở tinh thần chiến đấu, hi sinh bản thân để cống hiến cho nền hoà bình, độc lập của Tổ quốc. Ngày nay, trong thời bình, quá trình hội nhập kinh tế, văn hoá, chính trị thì tinh thần yêu nước được thể hiện ở nhiều khía cạnh, lĩnh vực khác nhau. Mỗi người đều có một lý tưởng sống riêng, yêu nước trước hết là làm tròn nghĩa vụ của riêng bản thân, tôn trọng văn hoá, ngôn ngữ dân tộc.
(Suy nghĩ về tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, Phạm Thảo,
Đăng trên trang Tuổi trẻ Phú Yên: http/tuoitrephuyen.vn)
Câu 1 (0.5 điểm): Xác định thể loại của văn bản trên?
Câu 2 (1,0 điểm): Chỉ ra 04 từ Hán Việt có trong đoạn trích trên.
Câu 3 (1.5 điểm): Thái độ, tình cảm của tác giả được thể hiện như thế nào qua câu văn sau: “Chính vì vậy mà tinh thần yêu nước đã ngấm sâu vào tình cảm, vào tư tưởng của mỗi người dân Việt Nam qua tất cả các thời đại, làm nên một sức mạnh kỳ diệu, giúp cho dân tộc ta đánh thắng hết kẻ thù này đến kẻ thù khác cho dù chúng có hùng mạnh đến đâu”.
Câu 4 (1.0 điểm): Thông điệp có ý nghĩa nhất với em qua văn bản trên là gì?
II. Viết (6.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm): Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 12 – 15 dòng) bày tỏ suy nghĩ về câu hỏi: “Thế hệ trẻ đã làm gì để thể hiện lòng yêu nước?”
Câu 2 (4.0 điểm): Viết một bài văn nghị luận bàn về vai trò của việc bảo tồn văn hoá dân tộc trong bối cảnh hiện nay.
..........
Xem đầy đủ nội dung đề cương trong file tải về
|
TRƯỜNG THCS ………… TỔ KHXH |
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KỲ I NĂM HỌC 2025-2026 MÔN NGỮ VĂN 8 |
A. CẤU TRÚC ĐỀ KIỂM TRA
HÌNH THỨC: TỰ LUẬN
1. Đọc - hiểu: 4.0 điểm
2. Viết: 6.0 điểm
B. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
I. NGỮ LIỆU: Sử dụng ngữ liệu từ các văn bản ngoài chương trình SGK.
v YÊU CẦU:
- Nhận biết đề tài, bối cảnh, cốt truyện, tình huống, nhân vật, các chi tiết tiêu biểu, đối tượng trào phúng, châm biếm các yếu tố gây cười trong truyện cười.
- Nhận biết và nêu tác dụng trợ từ, thán từ, từ Hán Việt, nghĩa tường minh, nghĩa hàm ẩn
- Phân tích được tình cảm, thái độ của tác giả dân gian với đối tượng trào phúng thể hiện qua văn bản.
- Phân tích được tác dụng của các chi tiết, tình huống gây cười.
- Khái quát, rút ra được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của văn bản.
- Nhận xét được nội dung phản ánh và cách nhìn cuộc sống, con người của tác giả qua văn bản.
- Nêu được những thay đổi trong suy nghĩ, tình cảm, nhận thức của bản thân sau khi đọc văn bản.
- Vận dụng những hiểu biết về vai trò của tưởng tượng trong tiếp nhận văn học để đánh giá giá trị của truyện cười.
II. KIẾN THỨC ĐỌC HIỂU
1. Truyện cười
- Truyện cười là thể loại tự sự dân gian chứa đựng yếu tố gây cười, nhằm mục đích giải trí, hoặc phê phán, châm biếm, đã kích những thói hư, tật xấu trong cuộc sống. Truyện cười là một trong những biểu hiện sinh động cho tính lạc quan, trí thông minh sắc sảo của tác giả dân gian.
- Cốt truyện thường xoay quanh những tình huống, hành động có tác dụng gây cười. Cuối truyện thường có sự việc bất ngờ, đẩy mâu thuẫn đến đỉnh điểm, lật tẩy sự thật, từ đó tạo ra tiếng cười.
- Bối cảnh thường không được miêu tả cụ thể, tỉ mỉ, có thể là bối cảnh không xác định, cũng có thể là bối cảnh gần gũi, thân thuộc thể hiện đặc điểm thiên nhiên, văn hoá, phong tục gắn với từng truyện.
- Nhân vật thường có hai loại:
+ Loại thứ nhất thường là những nhân vật mang thói xấu phổ biến trong xã hội như: lười biếng, tham ăn, keo kiệt,... hoặc mang thói xấu gắn với bản chất của một tầng lớp xã hội cụ thể. Đây chính là những đối tượng mà tiếng cười hướng đến. Bằng các thủ pháp trào phúng, tác giả dân gian biến các kiểu nhân vật này thành những bức chân dung hài hước, lạ đời, tạo nên tiếng cười vừa mang ý nghĩa xã hội vừa có giá trị thẩm mĩ.
+ Loại thứ hai thường là những nhân vật tích cực, dùng trí thông minh, sự sắc sảo, khôn ngoan để vạch trần, chế giễu, đả kích những hiện tượng và những con người xấu xa của xã hội phong kiến (truyện Trạng Quỳnh, Xiển Bột,...) hoặc dùng khiếu hài hước để thể hiện niềm vui sống, tinh thần lạc quan trước sự trù phủ của môi trường thiên nhiên hay những thách thức do chính môi trường sống mang lại (truyện Bác Ba Phi,...).
- Ngôn ngữ thường ngắn gọn, súc tích, hài hước, mang nhiều nét nghĩa hàm ẩn,...
- Các thủ pháp gây cười khá đa dạng, linh hoạt:
+ Tạo tình huống trào phúng bằng một trong hai cách sau hoặc kết hợp cả hai cách: Tô đậm mâu thuẫn giữa bên trong và bên ngoài giữa thật và giả giữa lời nói hành động,...Kết hợp khéo léo lời người kể chuyện và lời nhân vật hoặc lời của các nhân vật tạo nên những liên tưởng, đối sảnh bất ngờ, hải hước, thú vị
+ Sử dụng các biện pháp tu từ giàu tính trào phúng (lối nói khoa trương, phóng đại chơi chữ,...)
3. Nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn của câu
- Nghĩa tường minh là phần thông bảo được thể hiện trực tiếp bằng từ ngữ trongcâu, là loại nghĩa chúng ta có thể nhận ra trên bề mặt câu chữ.
- Nghĩa hàm ẩn là phần thông báo không được thể hiện trực tiếp bằng từ ngữ trong câu mà được suy ra từ câu chữ và ngữ cảnh. Đây là loại nghĩa mà người nói, người viết thật sự muốn đề cập đến
4. Từ Hán Việt
- Các tiếng tạo nên từ Hán Việt gọi là yếu tố Hán Việt
- Từ Hán Việt là từ vay mượn của tiếng Hán nhưng được đọc theo cách phát âm của Tiếng Việt.
- Từ ghép Hán Việt có 2 loại: Từ ghép chính phụ và từ ghép đẳng lập.
C. VIẾT: Viết văn bản nghị luận về một vấn đề của đời sống
...........
B. MỘT SỐ ĐỀ ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản và trả lời các câu hỏi:
VĂN HAY
Một thầy đồ đang ngồi cặm cụi viết bài. Bà vợ đến bên cạnh nói:
- Ông lấy giấy khổ to mà viết có hơn không?
Thầy đồ lấy làm đắc chí, cho là vợ khen tài văn chương của mình, ý văn dồi dào giấy khổ nhỏ không đủ chép nhưng cũng hỏi lại:
- Bà nói vậy là thế nào?
Bà vợ thong thả nói:
- Ông chả biết tính toán gì cả, giấy khổ to bỏ đi còn gói hàng, chứ giấy khổ nhỏ thì dùng làm gì được. (Theo Truyện cười những chàng ngốc, NXB Văn hóa, Hà Nội, 1993)
Câu 1: Xác định đề tài, cốt truyện, bối cảnh của truyện cười trên.
Câu 2: Nhân vật người vợ được khắc họa qua những chi tiết nào? Em có nhận xét gì về nhân vật này?
Câu 3: Tác giả dân gian đã tạo tiếng cười cho truyện bằng cách nào?
Câu 4. Chỉ ra nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn câu nói sau của nhân vật người vợ trong văn bản. “- Ông lấy giấy khổ to mà viết có hơn không?”
Câu 5. Trong câu chuyện, hoạt động giao tiếp diễn ra giữa các nhân vật nào?
Câu 6. Trong câu chuyện, lượt lời thứ nhất của bà đồ có hình thức câu hỏi nhưng thực chất là thực hiện hành động nói gì (ngăn cản, khuyên, đề nghị, khen)?
Câu 7. Theo anh/chị, ở lượt lời thứ nhất, bà đồ tỏ ý khen văn chương của ông đồ hay thực chất đánh giá như thế nào về văn chương của ông?
Câu 8. Vì sao bà đồ không nói thẳng ý mình mà chọn cách nói như trong truyện?
...........
C. ĐỀ THI MINH HỌA
ĐỀ MINH HỌA SỐ 1
I. Phần Đọc hiểu (4,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:
Trong thời đại số, đời sống của thế hệ trẻ gắn bó ngày càng chặt chẽ với môi trường internet, đang dần hình thành những thế hệ lớn lên, trưởng thành từ mạng xã hội. Những tiếp xúc của một người mỗi ngày trong đời thường đôi khi còn ít hơn cả tiếp xúc trên mạng xã hội. Ở chiều ngược lại, cách sống, cách cư xử của một người trong đời thường đang chịu tác động mạnh mẽ từ môi trường mạng. Do vậy, rất cần đặt vấn đề nghiêm túc và sâu sắc về việc xây dựng văn hoá ứng xử trên mạng xã hội cho người sử dụng, đặc biệt là lớp trẻ. Vấn đề này không thể tách rời vấn đề xây dựng văn hoá con người trong thời đại mới. Bởi một lớp người trẻ biết ứng xử có văn hoá trên mạng có thể giúp ích rất nhiều trong việc lan tỏa các giá trị tốt đẹp của văn hoá dân tộc mình, biết trấn trọng những sáng tạo của người khác, biết lắng nghe và chia sẻ. Khi tham gia các diễn đàn sẽ biết phân định đúng sai, biết dùng kiến thức và khả năng phân tích để đánh giá con người, sự việc, không bị cuốn theo đám đông, không hùa vào nói xấu, lăng mạ một ai đó khi chưa có cơ sở thuyết phục. Lớp người trẻ có văn hoá sử dụng mạng xã hội sẽ tạo ra những nguồn năng lượng tích cực, giúp cho bạn bè thế giới yêu mến Việt Nam hơn, và góp phần hiệu quả để mang văn hoá Việt ra thế giới.
(Theo Vũ Quỳnh Trang, https://nhandan.vn)
Câu 1. (0,75 điểm) Xác định thể loại của đoạn trích trên?
Câu 2. (0,75 điểm) Đoạn trích trên được triển khai theo kiểu cấu trúc nào? Trong đoạn đã sử dụng yếu tố nào của văn nghị luận?
Câu 3. (1,5 điểm) Theo tác giả cách ứng xử nào trên mạng xã hội góp phần xây dựng văn hóa mạng xã hội lành mạnh?
Câu 4. (1,0 điểm) Nêu 3 việc em nên làm khi sử dụng mạng xã hội để thể hiện mình là người có hiểu biết và trách nhiệm.
II. Phần Viết (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm):Viết một đoạn văn khoảng 12-15 dòng (theo kiểu cấu trúc phối hợp) trình bày ý kiến của em về vấn đề: Học hỏi người khác là quan trọng nhưng cần có sự vận dụng linh hoạt, khéo léo.
Câu 2 (4,0 điểm):Viết bài văn phân tích bài thơ “Tiến sĩ giấy” của nhà thơ Nguyễn Khuyến.
......
Tải file về để xem thêm đề cương ôn tập học kì 1 Văn 8 Chân trời sáng tạo
|
TRƯỜNG THCS ………… TỔ KHXH |
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KỲ I NĂM HỌC 2025-2026 MÔN NGỮ VĂN 8 |
A. PHẦN VĂN BẢN
- Truyện lịch sử (cốt truyện, nhân vật, lời người kể chuyện, lời nhân vật) và ngôi kể, phương thức biểu đạt, đề tài của văn bản, phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động ngôn ngữ, ý nghĩ của nhân vật.
- Hệ thống kiến thức về đặc điểm của thể thơ Đường luật thể hiện qua số tiếng, gieo vần, nhịp, từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ; cảm nhận được chi tiết đặc sắc trong một bài thơ Đường luật
- Nhận biết được thơ trào phúng, phân tích được tác dụng của một số thủ pháp nghệ thuật chính của thơ trào phúng.
- Bài học rút ra từ văn bản
1. TRUYỆN LỊCH SỬ
|
Các yếu tố |
Đặc điểm truyện lịch sử |
|
1. Khái niệm: |
Truyện lịch sử là tác phẩm truyện tái hiện những sự kiện nhân vật ở một thời kỳ, một giai đoạn lịch sử cụ thể. Tình hình chính trị của quốc gia dân tộc; khung cảnh sinh hoạt của con người...Là các yếu tố cơ bản tạo nên bối cảnh lịch sử của câu chuyện. Nhờ khả năng tưởng tượng, hư cấu và cách miêu tả của nhà văn, bối cảnh của một thời đại trong quá khứ trở nên sống động như đang diễn ra. |
|
2. Cốt truyện |
- Cốt truyện lịch sử thường được xây dựng dựa trên cơ sở các sự kiện đã xảy ra; nhà văn tái tạo hư cấu sắp xếp theo ý đồ nghệ thuật của mình nhằm thể hiện một chủ đề tư tưởng nào đó |
|
3. Nhân vật |
Thế giới nhân vật trong truyện lịch sử cũng phong phú như cuộc đời thực. Việc chọn kiểu nhân vật nào để miêu tả trong truyện là dụng ý nghệ thuật của riêng nhà văn. |
|
4. Ngôn ngữ |
- Ngôn ngữ của nhân vật phải phù hợp với thời đại được miêu tả, thể hiện vị thế xã hội, tính cách riêng của từng đối tượng |
|
5. Nội dung |
+ Tái hiện lại không khí hào hùng trong công cuộc chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta. + Thể hiện lòng yêu nước nồng nàn, lòng căm thù giặc sâu sắc. |
2. THỂ THƠ THẤT NGÔN BÁT CÚ ĐƯỜNG LUẬT
|
Nội dung |
Kiến thức |
|
1. Khái niệm |
- Thơ Đường luật là thuật ngữ chỉ chung các thể thơ được viết theo quy tắc chặt chẽ (luật) ra đời từ thời nhà Đường Trung Quốc (618 - 907), gồm hai thể chính là thất ngôn bát cú Đường luật và thất ngôn tứ tuyệt Đường luật, trong đó thất ngôn bát cú (mỗi câu thơ có 7 tiếng, mỗi bài thơ có 8 câu) được xác định là dạng cơ bản nhất. Bài thơ Đường luật có quy định nghiêm ngặt về hoà thanh (phối hợp, điều hoà thanh điệu), về niêm, đối, vần và nhịp. Ngôn ngữ thơ Đường luật rất cô đọng, hàm súc, bút pháp tả cảnh thiên về gợi và ngụ tình, ý thơ thường gắn với mối liên hệ giữa tình và cảnh, tĩnh và động, thời gian và không gian, quá khứ và hiện tại, hữu hạn và vô hạn... |
|
2. Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật a. Về bố cục: |
- Bài thơ thất ngôn bát cú gồm bốn cặp câu thơ, tương ứng với bốn phần: đề (triển khai ý ẩn chứa trong nhan đề), thực (nói rõ các khía cạnh chính của đối tượng được bài thơ đề cập), luận (luận giải, mở rộng suy nghĩ về đối tượng), kết (thâu tóm tinh thần của cả bài, có thể kết hợp mở ra những ý tưởng mới). Khi đọc hiểu, cũng có thể vận dụng cách chia bố cục bài thơ thành hai phần: bốn câu đầu, bốn câu cuối hoặc sáu câu đầu, hai câu cuối. |
................
B. ĐỀ THI MINH HỌA
ĐỀ MINH HỌA SỐ 1
I. Phần Đọc hiểu (4,0 điểm)
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi:
THƯƠNG VỢ
Quanh năm buôn bán ở mom sông,
Nuôi đủ năm con với một chồng.
Lặn lội than cò khi quãng vắng,
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.
Một duyên, hai nợ, âu đành phận,
Năm nắng, mười mưa, dám quản công.
Cha mẹ thói đời ăn ở bạc:
Có chồng hờ hững cũng như không !
( Trần Tế Xương)
*Chú thích:
-Trần Tế Xương (1870-1907) thường gọi là Tú Xương, là nhà thơ nổi tiếng của nền văn học Việt Nam giai đoạn cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX.
-Quê quán: Làng Vị Xuyên, huyện Mỹ Lộc (Nam Định), nay thuộc thành phố Nam Định.
-Bài thơ “Thương vợ” là bài thơ nổi tiếng ông viết về vợ của mình (thường được gọi là Bà Tú).
Câu 1. (0,75 điểm)
Bài thơ “Thương vợ” được làm theo thể thơ nào? Nêu phương thức biểu đạt chính?
Câu 2. (0,75 điểm)
Qua hai câu thơ đầu em cảm nhận hình ảnh Bà Tú là người phụ nữ như thế nào?
Câu 3. (1,5 điểm)
Chỉ ra và phân tích tác dụng biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
“ Lặn lội thân cò khi quãng vắng
Eo sèo mặt nước buổi đò đông.”
Câu 4. (1,0 điểm) Qua bài thơ em cảm nhận tình cảm gì của nhà thơ dành cho vợ? Nội dung chính của bài thơ trên là gì?
II. Phần Viết (6,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) :
Viết một đoạn văn khoảng 12-15 dòng (theo kiểu diễn dịch) nêu cảm nhận của em về bốn câu thơ cuối bài thơ “Thương vợ”.
Câu 2. (4,0 điểm) :
Viết bài văn nghị luận nêu suy nghĩ của em về tính ích kỉ của con người trong cuộc sống.
...............
Mời các bạn tải file về để xem trọn bộ Đề cương ôn tập cuối kì 1 Ngữ văn 8 Kết nối tri thức
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây: